“Đi Theo Vạt Nắng” - Phần 41

Haiku về rặng núi Rokko

Trần Trí Năng

 

Rặng núi Rokko hay Rokkosan* tên gọi chung nhiều ngọn núi trải dài qua nhiều thành phố thuộc vùng Osaka Kobe. phương tiện đi lại thuận lợi, nên đây nơi thăm viếng khá phổ biến của người dân bản xứ trong vùng Hanshin** những vùng phụ cận. Thỉnh thoảng tôi cũng đến đây. Lúc thì đi chung với bạn . Lúc đi một mình. Đến đây để thư giãn tâm hồn. Để cảm nhận được yên lặng huyền diệu của thiên nhiên sau những ngày tất bật ngược xuôi trong cuộc sống.  

Setonaikai*** một màu xanh đậm. Vịnh Osaka trải dài về phía chân trời xa. Ngất ngây bên gió núi hiền hòa. Ngàn tia nắng vàng hoe rải trắng vùng đồi núi. Những tòa nhà lớn nhỏ cao tầng lộng lẫy bên nhau. Khoan thai. Dịu dàng. Rực sáng sắc màu.  

Từng cụm mây trắng phau. Giữa không gian ngút ngàn. Lắng nghe hồn mình thênh thang rộng. Lãng đãng giữa bầu trời cao xanh pha đậm. Gió thổi rì rào. Bốn bề lồng lộng. Hàng cây uốn mình nghiêng ngã. Thì thào mớm hơi thở cho nhau. Ngọn cỏ bồng bềnh như chênh vênh trên sóng… Lúc thấp. Lúc cao. Nhưng lúc nào cũng ẩn hiện một sức sống tiềm tàng. Dào dạt. Cưu mang... 

Trong niềm vui lai láng. Tôi cất tiếng nghêu ngao vài câu hát. Nhìn đám mây ngỡ ngàng. Nhìn cánh hoa lỡ làng. Mộng xưa... 

*) 六甲山

**) 阪神 : bao gồm Osaka (大阪) và Kobe (神戸).   

***) 瀬戸内海: biển nối liền Osaka với Kitakyushu. 

 

 

1.

Rokkousan ni
midori
  to kigi
aoiro
to sora
taiyou
ni kagayakashiki

(Rokkosan hôm nay
màu
xanh xanh bao phủ hàng cây
màu
thanh thiên bầu trời xanh thẳm
rực
rỡ ánh mặt trời)

(1975) 

2.

kigi no nami
no
kagayashiki midori
ni
oboreru

(hình  như đang chìm đắm
trong
màu xanh thắm sáng rực rỡ
của
làn sóng cây rừng)

(1976) 

3.

sanmyaku
no
minetsuzuki
shinroku
no midori

(ngọn núi theo ngọn núi
nối
liền nhau trải dài về hướng xa
màu
xanh non mạ)

(1975) 

4.

daishou no
iwa
wo noborinagara
kokorochi
yoi!

(từng bước theo từng bước
leo
lên những tảng đá nhỏ to
cảm
thấy người dễ chịu)

(1975) 

5.

yoake no eki ni
hitori no watashi
tozan  ni deru

(buổi sáng sớm bình minh
một mình xuống tàu nơi sân ga
bắt đầu một ngày leo núi)

(1975) 

6.

iwayama no
dekoboko
iwamichi wo
arukinagara
shitatari
ochiru ase  

(bước đi bên núi đá
trên
con đường đá sỏi gồ ghề
mồ
hôi chảy nhễ nhại)

(1975) 

7.

tougemichi
momiji
chirikeri
samuki
yo

(con gió lạnh đêm về
cánh
momiji rơi lả tả
trên
một con đường đèo)

(1975) 

8.

sancho ni tatte
katsuryoku
manman
kangirinashi

(đứng trên đỉnh núi cao
cảm
nhận một sức sống đong đầy
tràn
dâng lên dào dạt)

(1975) 

9.

kohitsuji ga
shiroi iwa no soba ni
nekoronderu

(một chú cừu con trắng
nằm cuộn mình trong giấc ngủ ngon
bên cạnh tảng đá trắng)

(1975) 

10.

ishi to ishi
no
sukima ni
saku
iwatsutsuji

(một đóa hoa đỗ quyên
đỏ
sắc nở tươi nơi khe hở
giữa
hai tảng đá lớn)

(1976) 

11.

toozakaru
Rokkousan
Saikouhou*
ga
yoku mieru
youni
natte kita

(bước dần theo gót nhân
Rokkosansaikoho

càng
lúc càng dần)

(1975) 

*) 六甲山最高峰 

12.

haru no ame
iwa darake no michi ni
shikushiku shimitoru

(cơn mưa nhẹ vào xuân
từng giọt theo từng giọt thấm sâu
vào con đường toàn đá)

(1976) 

13.

oishigeru mori ni
shinroku
no midori ga ari
koimidori
ga ari
zenkei
wo midori ni

(cánh rừng giờ dày đặc
với
màu non xanh mơn mởn
bên
cạnh màu xanh đậm
toàn
cảnh xanh thắm một màu xanh)

(1975) 

14.

iro shiroki
asa
no kaori ya
hana
no ami

(một màu trắng trắng xóa
ngàn
bông hoa đào rơi như mưa
hương
hoa nồng buổi sáng)

(1976) 

15.

usuimomiji
kaze
to tomo ni utau
kanbina
merodii

(những cánh momiji
lời
hát nhẹ ru theo con gió
âm
điệu thật ngọt ngào)

(1976) 

 

Hình bên trái: Mùa thu với những cánh momiji đỏ vàng tung tăng trong gió.

Hình bên phải: Đàn cừu trắng đang gặm cỏ trên đồi cỏ xanh tươi vào mùa xuânRokkosan.

(Google images) 

16.

hitsuji no mure ga
kusa wo kutsuroide
mushamusha kutteru

(một đàn cừu trăng trắng
đang ung dung từ tốn bên nhau
nhóp nhép nhai ngọn cỏ)

(1976) 

17.

shizumu yuuhi
akaki sora akaku
tsubaki saku

(mặt trời chiều sắp lặn
đỏ thắm cả nền trời xa xa
và đỏ cả hoa trà)

(1975) 

18.

Rokkou Oroshi
ishikoro
goro goro
oto
to oto

(Rokko Oroshi*
những
hòn đá theo nhau lăn tròn
tiếng
kêu vang sột sạt)

(1975) 

*) 六甲颪 : ngọn gió thổi từ tặng núi Rokko ra hướng biển. Rokko Oroshi cũng tựa đề bai hát của đội cầu Hanshin Tigers (阪神タイガース). Sân nhà của đội này-Hanshin Kōshien Kyūjō (阪神甲子園球場) tọa lạc ở thành phố Nishinomiya (西宮), cách rặng núi Rokko không xa.  

19.

tsuki no hikari ya
yogiri
no machi ni
fukaku
shimitoru
honakana
akari

(ánh trăng khuya thấm sâu
vào
thành phố tràn đầy sương
le
lói nhiều đóm sáng)

(1976) 

20.

sekihi ni
koron
koron to naku
tsukutsukuboshi

(từ những tảng đá lớn
côn
trùng râm ran lời gọi nhau
âm
thanh buồn não nuột)

(1975) 

21.

hosomichi kara
tsukare
wo ki ni sezu
yakei
wo tanoshimu

(từ con đường nho nhỏ
nhìn đắm say hoàng hôn trở về
quên cả nỗi mệt nhọc)

(1975) 

22.

iwamura ni wa
samazama
na oukisa
katachi
no ippai no iwa!

(cả một vùng núi đá
với
những tảng đá lớn nhỏ
đủ
hình dạng sắc màu)

(1975) 

23.

Rokkousan wa
iroirona
iro ya
akachyakeru
momiji ya
irodorareru

(Rokko điểm thắm
với
thật nhiều sắc màu sặc sỡ
momiji
đỏ nâu)

(1975) 

24.

kusawara ni
kogane
no hizashi
tachitomaretsure

(tia nắng vàng rực rỡ
dừng
lại thăm viếng trong phút giây
cánh
đồng cỏ xanh rờn)

(1975) 

25.

nousagi wa
boku wo majimaji
to minagara
soshite nani mo iwazu
nigete iku

(chú thỏ rừng đưa mắt
chăm chăm đứng nhìn tôi một chặp
rồi chạy đi không một tiếng giả từ)

(1975) 

26.

hitotaba no komorebi
hitokire
no kumo

mizu
to kigi
shizen
subarashii!

(những tia nắng rực rỡ
nước
xanh hàng cây xanh
một
đám mây bồng bềnh êm trôi
thiên
nhiên đẹp tuyệt vời!)

(1975) 

27.

roujaku danjo ya
potchari
youji ya
tozan
shinagara
hatahata
no asa

(trai gái trẻ già
cùng
em mũm mĩm dễ thương
một
đoàn người leo núi
phất
phơ bay màu áo sáng nay)

(1975) 

28.

kaze ga naite
kigi
ga sakende
Rokkou
Oroshi

(gió lời réo gọi
cây
rừng vọng lên lời thở than
Rokko
Oroshi)

(1975) 

29.

akifukashi
mizu soko no tsuki
hoshi no kage

(mùa thu đến lâu rồi
ngắm nhìn bóng trăng trong đáy nước
rực sáng những vì sao)

(1976) 

30.

Kazafukiiwa*
ishiniwa
ka
hitsujimure
ka
kentou
hazure

(Kazafukiiwa
với
những tảng đá nằm la liệt
khu
vườn đá hay đàn cừu non
từ
xa khó phân biệt)

(1975) 

*) 風吹岩

 

 

 

July 25, 2023