1.
gachin
gachin no
furikodokei no
oto
kioku no
koto!
(trở
về vùng
kư ức
khi
nghe tiếng
đồng hồ
quả lắc
đinh..
đông…!)
(1975)
2.
yube
yatai
wo
hashigo shite
kesa
wa yoizame
de
eshajouri*!
(tối
qua đi từ
quán này
sang
quán kia
ở làng Yatai
sáng nay
tỉnh cơn say
bạn
bè hội
ngộ rồi
chia tay!)
(1975)
*)
会者定離
3.
fuuu no yatai ya
osake wo nominagara
tenshu to kaiwa!
(gió thổi mạnh mưa dầm
ngồi lai rai nhấm rượu sa-kê
chuyện tṛ cùng người chủ)
(1975)
4.
America kara
no kitai ippai no
yudakusho morainagara
hanauta nagara!
(nhận được giấy nhập học
mong đợi
từ một trường đại học bên Mỹ
nghêu ngao hát vui mừng!)
(1975)
5.
Kanmon
Kyou yori
ichiwa no
kamome
tsubasa no
hiroge!
(từ
phía cầu
Kanmon
một
cánh chim
hải âu bay
lên
thênh
thang cánh
trải rộng!)
(1975)
6.
Tenmangu*
no kusunoki ya
kodama ka
hotaru ka
chira
chira hikari!
(ánh
sáng bay chập
chờn
nơi
hàng cây
long năo điện
Tenmangu
hồn
cây hay đom
đóm?!)
(1975)
*) Dazaifu
Tenmangu
太宰府天満宮
7.
mishi mishi to
yofuke no ashioto
kaidan ippai no kaze!
(vang tiếng kêu cọt kẹt
bước chân ai đi lên cầu thang
đêm về khuya đầy gió!)
(1975)
8.
kono jinsei- te
fuan ga ippai ari
omoidouri ni
naranai toki ga yoku aru sa!
(trong cuộc sống hôm nay
đầy rẫy sự lo lắng, bồn chồn
điều mong muốn thường không luôn đạt được!)
(1975)
9.
egao wo miru
kanbina koe ga kiku
hana no kaori!
(nghe giọng nói ngọt ngào
nh́n nụ cười trên môi rạng rỡ
hương sắc thắm ngập đầy!)
(1975)
10.
Tenman Tenjin* ni
banji mo junchou ni
susumu yoo
junpuumanpan** wo inoru!
(nguyện cầu Tenman Tenjin
cho xin mọi chuyện được êm xuôi
Mưa thuận gió ḥa!)
(1975)
*) Thần học vấn. Theo truyền
thuyết của Thần Đạo, ông Sugawara Michizane (菅原
道眞,
845-903) mất tại nơi điện thờ nơi Dazaifu Tenmangu tọa lạc bây giờ
và trở thành thần học vấn. Vào mùa thi, nhiều người từ khắp nơi
trong nước về đây cầu phúc.
**)
順風満帆

H́nh
bên trái:
Trước ṭa
nhà thuộc
Khoa điện
và điện
tử (1974).
H́nh
bên phải:
Trước khi
lên thuyền
đi thăm
thành phố
Matsuyama
thuộc Shikoku (1973).
11.
hazuki
made
matazu
ni wa
irarenai
moo
sukoshi no shinboo
da!
(dù
thế nào
đi nữa
cũng
phải đợi
đến cuối
tháng tám
kiên
nhẫn một
chút thôi!)
(1975)
12.
kuran kuran no
shiden ni notte
rin rin no oto no tanoshimi
saigo no hibi!
(trên chiếc xe chạy leng
keng
thú vị lắng nghe tiếng đing đing
những ngày cuối cùng trong thành phố!)
(1975)
13.
Taikobashi*
shimizu no nagaruru
kaze to hibiku
(nơi cầu Taiko đỏ
ḍng nước từ từ chảy trong vắt
gió vọng tiếng thời gian!)
(1975)
*)太鼓橋
14.
ichido kimete shimaeba
furikaerazu to
hitogoto itte ita!
(một khi đă quyết định
đừng nên quay đầu suy nghĩ lại
ḷng ḿnh tự nhủ ḷng!)
(1975)
15.
Ouhori
kouen* de
ureshisamajiri
sabishisa
ame ni ukaberu namida!
(ở
công viên
Ohori
nỗi
buồn ḥa
quyện với
niềm vui
trong
mưa giọt
nước mắt!)
(1975)
*)大濠公園
16.
dorodoro michi wo
arukinagara
nayami wa omotai!
(con đường đất đầy bùn
từng bước lại theo nhau từng bước
nằng nặng thấm nỗi buồn!)
(1975)
17.
Tenmangu no natsu
fukaku shimitoru
kane no oto!
(ngày hè Tenmangu
tiếng chuông ngân vang lên nằng nặng
thấm sâu vào cơi ḷng!)
(1974)
18.
haru
no kaori
taiyou
ni kagayakashiki
ume
no hana!
(nồng
nàn ngát
hương xuân
rực
rỡ dưới
ánh nắng
mặt trời
bông
hoa mận
nở rộ!)
(1975)
19.
kono gogatsu
zakuro no hana wo minogashite
sabishii da na!
(rồi tới tháng năm này
hết c̣n được nh́n hoa lựu nở nữa
ḷng thấy buồn buồn ghê!)
(1975)
20.
hanazakari
no
ajisai wo
nagamenagara
natsukashii
omoide!
(ngắm
nh́n những
đóa hoa
cẩm
tú cầu
đủ màu
nở rộ
nhớ
lại tháng
ngày qua!)
(1975)
21.
zakuro
to sono hana
enjutsu
shita yuuga
kirameki
no hana!
(màu
đỏ rực
sáng chói
cây
lựu bên
nhà nở
đầy hoa
nét
tao nhă
mặn mà!)
(1974)
22.
zakuro
no tane wo
kamitsukinagara
hitokuchi no
juusu!
(nhai
ngấu nghiến
từ từ
những
hạt lựu
trắng nhỏ
tṛn bóng
nước
tràn đầy
cả miệng!)
(1974)
23.
omoide
no
kazukazu
ookute
wasure jaa
shinai!
(có
thật nhiều
nỗi nhớ
hiện về
ngập ứ ḷng
hôm nay
làm sao
mà quên
được!)
(1975)
24.
hadasamui kaze
utakata no kaze
omoide mata omoide!
(gió lạnh buốt thịt da
chợt đến chợt đi thổi qua nhanh
kư ức ngập tuôn tràn!)
(1975)
25.
tsukimisoba*
wo tabenagara
mado no tsukiyo!
(vừa ăn tô bùn tsukimi
vừa nh́n ánh trăng khuya hiu hắt
rọi qua cửa sổ pḥng!)
*)
月見そば:
tô bún nước
với
tṛng đỏ
quả trứng
nổi lên
trên trông
giống như
mặt trăng.
26.
Kyuushuu
no
gonen
kan
sugite
nani mo
kamo
owachaimashita
ne!
(năm
năm rồi
trôi qua
những
vui buồn ở
Kyushu
sắp
đến lúc
từ giả!)
(1975)
27.
murasaki iro
daikon no hana saku
hanabanashii nohara!
(tim tím rực sắc màu
đóa hoa daikon vừa mới nở
sáng chói cánh đồng hoang!)
28.
hitoke no nai michi
ashinami wo soroete
haru no owakare!
(con đường giờ vắng người
chỉ c̣n lại hai ḿnh chung bước
mùa xuân này chia tay!)
(1975)
29.
Yataimura* ni
rakuyoo no oto
amadare no oto!
(làng Yataimura
từng chiếc lá lả tả rơi rơi
tiếng mưa rơi xào xạc!)
(1975)
*)
Làng yataimura (屋台村).
Có nhiều quầy bán thức ăn và đồ uống. Nằm
ở Nakasu- một đảo nhỏ nằm
giữa ḷng thành phố Fukuoka. Nakasu được bao bọc bởi hai ḍng sông
Nakagawa và Hakatagawa.
30.
hashigozake
wakarezake nome
yoimashou!
(đi từ bar này sang bar khác
cùng quên trong men rượu chia tay
cùng nhau say đêm này!)
(1975)
May 24, 2023
|