“Đi Theo Vạt Nắng” - Phần 37

Haiku về rặng núi Aso

Trần Trí Năng

 

Khác với vùng núi lửa Sakurajima nằm ngay trong vòng đai thành phố Kagoshima, rặng núi Aso-san (阿蘇山) nằm cách xa thành phố Kumamoto (熊本市) khoảng 1 giờ rưởi xe điện. Giống như Sakurajima, ngọn núi lửa này vẫn còn hoạt động được xem  như ngọn núi lửa lớn nhất của Nhật. Rặng núi Aso gồm 5 đỉnh núi tên gọi Asogogaku trong đó đỉnh Nakadake nằm ở  trung tâm. Du khách thể thăm viếng Nakadake quanh năm nếu thời tiết cho phép.

Mất khoảng 30 phút xe buýt để đi từ ga Aso đến Aso-san. Hai bên đường được bao bọc bởi đồi núi ruộng đồng. Trông rất ngoạn mục! Trời hơi âm u vào buổi sáng hôm tôi đến, nhưng chỉ vài giờ sau, nắng lại lên rực sáng cả núi đồi. Lòng cảm thấy phấn khởi và sẵn sàng cho cuộc hiking” trong ngày!  

Nhìn về phía xa xa... từ một vùng phẳng trên đỉnh đầu núi vẫn còn sót lại vài mảng khói tiếp tục cuồn cuồn bay lên cao. Cụm mây trắng lụa là dáng thướt tha bay quần quyện trên đỉnh đầu, hòa hợp với màu khói trắng. Khói và mây trở thành một nhất thể hòa hợp thân thương!. Aso-san hoang sơ, huyền bí với những con đường nhỏ  quanh co. Aso lộng lẫy với màu xanh  của núi đồi nhấp nhô, màu xanh mơn mỡn của cỏ cây, và màu xanh nhạt của bầu trời. Nhẹ nhàng, âu yếm, mát tươi... 

Trên đường đi lên Nakadake, ngọn cỏ mơn man nắng rực trắng chân tôi. Dốc đá cheo leo khuất sau bóng núi. Thỉnh thoảng tôi dừng lại, chiêm ngưỡng cảnh vật chung quanh. Thả hồn theo mộng dong chơi. Ngày cứ tiếp tục lãng đãng theo sau. Nhìn tia nắng phất phơ bay xuyên qua cành cây. Hoa nắng vung vãi khắp nơi! Dập dìu như đàn bướm trắng thướt tha bay. Vài bước chân người dịu dàng đi ngang qua. Mỉm cười. Thời gian hình như đang hòa quyện với không gian! Thiên nhiên thật hiền hòa. Rộng lượng. Bao dung. Nghe tiếng chim hót. Nhìn bầu trời xanh trong. Tôi thấy một niềm vui dìu dịu trong lòng...
 

 

1.

kusawara ya
yamabuki
no hitobira
yama
no kaze

(trên đồng cỏ xanh tươi
một
cánh hoa hồng dại màu đỏ
nhởn
nhơ trong gió núi!)

(1974) 

2.

konure chirya
happa
ochirya
ki
ga saya saya

(những nhánh cây lác đác
những
chiếc lả tả rơi rơi
xào
xạc một góc đồi!)

(1974) 

3.

aruite mo
aruite
mo
tooku
yamanami ga
dandan
chikaku mieru

(bước chân càng đi tới
dãy
núi mới đây còn thấy xa
giờ
trở thành gần lại!)

(1974) 

4.

seizon nagara
shizen
no banbutsu ya
fuurinkazan
*!

(sống trong lòng thiên nhiên
vạn
vật lúc nhanh, lúc trầm lặng
mãnh
liệt kiên cường!)

(1974) 

*)風林火山  

5.

kajitsubi no
kirakira
terikakeru
happa
ga sayasaya
kasan
no merodii!

(vào một ngày giữa hạ
nắng
chang chang vàng sáng khắp nơi
cánh
kêu xào xạc
âm
hưởng vang dội cả núi đồi!)

(1974) 

6.

suzumi yuuhi
tottoko
tottoko
mugamuchuu
!

(mặt trời chiều sắp lặn
mãi
theo nhịp chân bước đều đều
quên
cả mình hiện diện!)

(1974) 

7.

minmin ya
gero gero naku
Asogogaku* no asa!

(tiếng ve kêu min min
hòa cùng tiếng ếch kêu ộp ộp
buổi sáng núi rừng Asogogaku!)

(1974) 

*)阿蘇五岳 

8.

asamidori sanmyaku
kimidori
 kusawara
fukamidori
kigi
samazamana midori!

(rặng núi màu xanh nhạt
đồi
cỏ xanh màu cây non
bên
những hàng cây màu xanh thắm
xanh
 xanh toàn màu xanh!)

(1974) 

9.

karudera no aoike kara
karasu
ga tobisatte
kuroki
hanten
kaa
kaa!

(từ chiếc hồ xanh trong miệng núi lửa
chú
quạ bay vụt lên như một chấm đen
cất
tiếng kêu kaa kaa!)

(1974) 

10.

uraraka hi
uma
boku boku ya
mizu
toku toku

(vào một ngày rợp nắng
đàn
ngựa đi quanh theo nhịp điệu
vòi
nước tiếng lộp độp!)

(1974) 

 

 

Hình bên trái: Miệng núi lửa Nakadate đang phun khói.

Hình bên phải: Màu xanh bao bọc chung quanh Aso-san. Núi đồi rộng thênh thang.

(Google Images) 

11.

sanchou ni
toutatsu
  shita toki
kokoro
ga
nobi
nobi shite
musoo
munen!

(khi đến nơi đỉnh núi
đầu
óc không còn một chút vướng bận
tâm
thân thật sảng khoái!)

(1974) 

12.

Kusasenri*
no kusawara ni
yuuyuutaru to aruku uma

(đây Kusasenri
với những đồng cỏ màu xanh mượt
đàn ngựa đi thong thả!)

(1974) 

*)草千里 

13.

Tenguiwa* yori
uiteru
kumo no mine
manatsubi
no yume

(phía bên kia núi đá Tengui
những
đỉnh mây trôi nhẹ bồng bềnh
cơn
ngày giữa hạ!)

(1974) 

*) 天狗岩  

14.

karudera ni
hi
ga chinbotsu shite
kumo
to sora no kage

(mặt trời bắt đầu lặn
bóng
của đám mây bầu trời
phản
chiếu trong miệng núi lửa!)

(1974) 

15.

seseragi no oto
wo
kikinagara
ki
ga uku

(nghe tiếng suối róc rách
vọng
lại từ thung lũng phía dưới
thấy
nhẹ nhõm cả lòng!)

(1974) 

16.

uguisu naku
iwatsutsuji
saku
nori
no bambutsu!

(chim sơn ca hót vang
hoa
đỗ quyên nở rộ nơi khe đá
Pháp
quy của vạn vật!)

(1974) 

17.

sanmyaku no
kakomareru
keikoku kara
kemuri
tachiagarinagara
suuken
no koya

 (về phía nơi thung lũng
bao
bọc chung quanh bởi rặng núi
khói
bay lên từ những chiếc chòi!)

(1974) 

18.

me no mae ni
arawarete kuru
Nakadake* ya!

(hiện ngay trước mặt tôi
miệng núi lửa Nakadake
bồng bềnh khói trăng trắng!)

(1974) 

*) 中岳 

19.

Aso-san ni
mizu to midori
kumo to
kemuri
taiyou
ni kagayakashiki!

(nơi rặng núi Aso
màu
nước màu xanh cây cỏ
khói
hòa quyện cùng mây
rực
rỡ ánh mặt trời trong ngày!)

(1974) 

20.

shuui no yamayama
mawari
no sorazora
michi
no kewashisa!

(chung quanh núi toàn núi
bầu
trời trong trong nền trời xanh
đường
lên dốc lồi lõm!)

(1974) 

21.

Aso oroshi
ishikoro
koronderu
koro
koro to

(những cục đá theo nhau
theo cơn gió mạnh lăn xuống núi
tiếng vang dội đều đều!)

(1974) 

22.

benchi ni suwaritsutsu
yamayama
wo miwatashite
ashi
nagedashite!

(ngồi trên chiếc băng ghế
nhìn
quanh những ngọn núi trải dài
giãn
đôi chân thoải mái!)

(1974) 

23.

kakou ya
yama soshite sora ya
sono idaisa wo
yatto jikkan shite kita!

(đứng đây cảm nhận được
sự
đại nét huyền diệu
của
núi lửa đất trời!)

(1974) 

24.

uma no mure wa
kusa
wo mushamusha shite
fukiorosu
kaze!

(một đoàn ngựa qua lại
chậm
rãi gặm cỏ trên cánh đồng
cơn
gió thổi xuống đồi!)

(1974) 

25.

kakou no
fukamidori
suimen kara
shiroi
kemuri ga
fuwa
fuwa fukidete yuku

(cuộn khói trắng quyện nhau
nhẹ
bốc lên từ mặt nước xanh sâu
trong
lòng miệng núi lửa)

(1974) 

26.

kakashi ari
hatake bakari tsuzuite
dandanbatake!

(đó đây vài người rơm
đứng bảo vệ đồng lúa trải dài

những
thửa ruộng bậc thang!)

(1974) 

27.

kareeda
yamakaze
to tomo ni
bochi
bochi to

(nhánh cây khô cằn cỗi
va
chạm vào nhau kêu xào xạc
đong
đưa nhẹ trong gió!)

(1974) 

28.

yama mata yama
tooku
yamanami
kage
ni kage*

(núi gối đầu lên núi
quyện
nhau trải dài về hướng xa
để
lại bóng với hình!)

(1974)

*) to   

29.

kajitsubi no
kirakira
terikakeru
yama
ippai no kaze!

(vào một ngày giữa hạ
nắng
chang chang vàng sáng khắp nơi
gió
núi thổi ngập đồi!)

(1974) 

30.

tabi no atosaki
Aso
eki* de
owachaimashita
ne!

(bắt đầu chấm dứt
chuyến
thăm viếng rặng núi lửa Aso
tại
nhà ga Aso!)

(1974) 

*) 阿蘇駅 

 

 

April 26, 2023