1.
kakuzatou ga
kouhii kappu ni ochite
kokoro
ni hibiku
oto!
( cục
đường vuông
trắng trắng
rơi
vào tách
cà phê
nóng đen
dội
lại âm
thanh buồn!)
(1972)
2.
otera
ni
ippaku
shite
“Namu Amida
Butsu!*”
(ngủ
tạm một
đêm nay
nơi
ngôi chùa
ngoại ô thành
phố
“Nam Mô A Di
Đà Phật”)
(1972)
*)南無阿弥陀仏
3.
natsuhate
matsuzemi no togarigoe
yuuutsuna koe!
(một ngày hè mệt mỏi
tiếng dế chói tai từ hàng thông
càng làm buồn rũ rượi!)
(1972)
4.
ansekishoku
yakijagaimo no
nioi ga
kaze to
tomo ni
yatte kite
nokotte
iru no wa
fuumizekka!*
(mùi
thơm thật
nồng nàn
những
củ khoai
lang nướng
đỏ đậm
theo con
gió nhẹ
thổi
mơn man
từ phía
xa mang
lại
tuyệt
vời hương
vị đậm
đà thơm!)
(1972)
*)
風味絶佳
5.
jime
jime to
jime
jime to shite
manatsubi!
(khí
hậu càng
ẩm ướt
người
càng ướt
sũng thấm
mồ hôi
một
buổi trưa
giữa hạ!)
(1972)
6.
Shiroyama ya
hotaru no mure ga
komichi wo terasu!
(nơi công viên Shiroyama
một đàn đom đóm đang bay lượn
thắp sáng cả lối mòn!)
(1972)
7.
ha saya saya
nikkou ga pika pika
kiiro iro!
(những cánh lá xào xạc
ánh mặt trời chiếu rọi lóng lánh
vàng hoe sáng rực màu!)
(1974)
8.
satsuma age*,
sakurajima daikon**
mori mori tabete
nani
kore ume!
(bánh chiên satsumaage
củ cải trắng sakurajima
ăn ngấu nghiến ngon lành!)
(1971)
*)
Satsuma-age
(薩摩揚げ):
một loại bánh chiên cá, đặc sản của vùng Kagoshima. Ngày xưa Satsuma
là một huyện nằm ở phía tây của tỉnh Kagoshima.
Giọng
Kagoshima-ben còn có cái tên là Satsuma-ben.
**)
桜島大根
:
môt loại củ cải trắng ở vùng
Sakurajima.
9.
hanabatake
hanashi banashi
hanabanashiki!
(những cánh đồng đầy hoa
hương hoa nhỏ to lời tâm sự
rực rỡ sáng sắc màu!)
(1971)
10.
takai takaku
kokuen ga agatte
kaen ga tobichibatte
shihou happou ni!
(lên cao, lại lên cao
khói đen thổi cao lên mù mịt
những đóm lửa tung bay
tung tóe lan tỏa khắp mọi nơi
phủ kín một góc trời!)
(1974)
11.
inu
no wanwan
ondori
no kokkekokkou
kamo
no gaa gaa
funka
mata kuru
kana!
(tiếng
chó sủa
gâu gâu
đàn
gà đua
nhau kêu
cục tác
thêm
tiếng vịt
quạc quạc
vẫn
còn tiếp
tục phun
lửa sao!?)
12.
kaze
ni noru
yogoremonoppoi
no
nioi ga
ware no
suwatteru
benchi
ni nagare
komu
(con
gió thổi
mang lại
mùi
nồng nặc
hôi hám
của rác
thấm
vào băng
ghế nơi
tôi ngồi
len
lỏi khắp
mọi nơi!)
(1974)
13.
yurufuwa
kumo wo
nagamerinagara
hitokuchi nonde
Sakurajima mizake!
(nhìn những đám mây trôi
mịn màng trong bầu trời trong xanh
Sakurajima tuyệt vời bên ly rượu!)
(1974)
14.
nisanka
iou
wo
suitsutsu
arukinagara
kesa no
Sakurajima
(vừa
đi vừa
thở hít
mùi
chất lưu
huỳnh dioxít
Sakurajima
sáng nay)
(1974)
15.
hito
mo inai
tori mo
inai
kasan no
kemuri darake!
(không
có một
bóng người
ngay
cả bóng
chim cũng
chẳng thấy
chỉ
toàn khói
đen từ
núi lửa!)
(1974)
16.
iou
no nioi
no
fukaku shimitoru
hana
yabu ni
kuru!
(mùi
của chất
lưu huỳnh
len
lỏi vào
ngay cả
bụi hoa
đượm
thắm nét
đậm đà!)
(1974)
17.
sora
wo miagerya
kemuri to
kaen
taiyoo
wa konai
kana!
(ngước
nhìn lên
bầu trời
chỉ
thấy khói
đen và
đóm lửa
mặt
trời ngại
không đến!?)
(1974)
18.
okotte
donaru
monosugoi
gouon
ga
kikoeru
(mình
có thể
cảm nhận
sự
giận dữ
tràn đầy
phẫn nộ
với
tiếng hét
thật lớn!)
(1974)
19.
Sakurajima ni wa
nyuuwa arite
okori ari
ningen no you ni!
(Sakurajima
có lúc giận, có lúc dịu dàng
như con người chúng ta!)
(1974)
20.
gouon no ato no
hibana ga tobu
kumo ga fuwa fuwa!
(pháo hoa rợp ngút trời
sau những tiếng sấm như gầm thét
đám mây bồng bềnh trôi!)
(1974)
21.
akai kaen
akashi hanabana
akagawara
(những đóm lửa đỏ bay
ngang qua những bụi hoa sắc đỏ
tô thắm màu ngói đỏ)
(1974)
22.
funka
no ato
kasan no
fumoto ni
yamabuki
ga
pikapika
saiteru!
(sau
trận phun
lửa qua
những
đóa hoa
hồng dại
nở rộ
sáng
rực cả
chân núi!)
(1974)
23.
kurokumo no naka
kaze ga fukiokoru
ippon no hibashira ga hashiru
kaminari ga naru naru!
(trong màn khói màu đen
một băng lửa chợt bay xẹt qua
theo sau là tiếng sét!)
(1974)
24.
Satsuma-te
Saigou
Takamori* no
umareta
tokoro
rekishi no
iroiro!
(vùng
đất Satsuma
cũng
là nơi
sinh của
Takamori
ẩn
tàng nét
lịch sử!)
*)Saigō
Takamori (Takanaga)
(西鄕
隆盛
(隆永-
1828 –1877). Ông
được sinh
ra ở vùng
Satsuma và là
một nhân
vật đóng
vai trò
quan trọng
trong thời
Minh Trị
Duy Tân.
25.
wasurezake
beronberon ni
yopparatte kite
hisasuburi da ne!
(lâu lắm rồi mới uống
say mèm bên ly rượu sa- kê
uống để cố quên đời!)
(1974)
26.
utsukushiki niji
Kotsukigawa ni
kakattotta
(chiếc cầu vòng rực rỡ
hiện ra về phía bên kia bờ
dòng sông Kotsuki)
(1972)
27.
yakoo ressha de
guzen no deai
ichigo ichi e*
(trong môt chuyến tàu đêm
tình cờ trò chuyện với một người
biết có còn gặp lại!?)
(1971)
*)
一期一会
28.
yuusuhosuteru wo dete
furikaete miru to
naku tsubame!
(lúc rời khỏi Youth Hostel
quay đầu lại thấy con chim én
đang hót lời tâm sự!)
(1971)
29.
kono
tsukiyo mama
kono
magarikuneru michi
mama
kono
omoide mama!
(cũng
đêm trăng
hôm nay
cũng
cái ngã
rẽ con đường
này
cũng
vơi đầy
kỷ niệm!)
(1972)
30.
boroboro
ni
dekoboko
michi wo
boroboro no
kutsu
(mang
tâm sự
rã rời
đi
trên con đường
đầy sỏi
đá
gót
giày đã
mòn nhẵn!)
(1972)
|