“Đi Theo Vạt Nắng” - Phần 34

Haiku về thành phố Kagoshima

Trần Trí Năng

 

Không giống thành phố kỹ nghệ Kitakyushu nơi tôi đã sống trong khoảng thời gian 70-75, không khí ở Kagoshima* ít ô nhiễm hơn mặc dù cả hai thành phố đều được bao bọc bởi biển và núi đồi. Cấu trúc của thành phố Kagoshima có tính cách khá đặc biệt: từ công viên Shiroyama đến những con đường; tất cả đều nằm hướng về rặng núi lửa Sakurajima**. Du khách có thể nhìn thấy Sakurajima từ mọi nơi trong thành phố!  

Hình bên trái: Trận phun lửa ở Sakurajima vào năm 1974; người viết có đến thăm thành phố không lâu sau đó (https://en.wikipedia.org/wiki/Sakurajima).

Hình bên phải: chụp từ thành phố Kagoshima trong trận phun lửa vào ngày 28 tháng 1 năm 2022 (Nguồn: Japan Meteorological Agency JMA). 

Cái tên Sakurajima hình như nối liền khắng khít với thành phố Kagoshima! Rặng núi lửa này vẫn còn đang ngấm ngầm hoạt động! Từ bến phà thành phố. Từ công viên Shiroyama. Vào những ngày đẹp trời. Du khách có thể nhìn thấy một vùng rộng lớn. Lồi lõm như mặt sóng gợn trên đỉnh đầu núi Sakurajima. Vài mảng khói cuồn cuộn bay lên cao. Hòa quyện thân thương với vài cụm mây trắng phau.  Bồng bềnh trôi trên nền trời xanh trong. Thanh thản. Dìu dịu mát cả lòng! 

Cả một vùng đồi núi bao bọc chung quanh Sakurajima! Vẫn còn nhiều nét hoang sơ với những cánh rừng bên những con đường ngoằn ngoèo ôm kín những vùng núi lửa Minami-dake, Kita-dake và Naka-dake.  Cây cối tươi tốt hầu như quanh năm. Màu xanh um mượt mà. Đất dung nham do Sakurajima phóng ra có chứa chất sắt, photpho, kali và magie, nên tốt cho mùa màng. Kagoshima daikon cũng vì thế mà lớn to, chất lượng tốt và nổi tiếng ở Nhật! 

*) 鹿児島   **) 桜島

 

1.

kakuzatou ga
kouhii kappu ni ochite

kokoro
ni hibiku oto!

( cục đường vuông trắng trắng
rơi
vào tách phê nóng đen
dội
lại âm thanh buồn!)

(1972) 

2.

otera ni
ippaku
shite
Namu Amida Butsu!*”

(ngủ tạm một đêm nay
nơi
ngôi chùa ngoại ô thành phố
“Nam A Di Đà Phật”)

(1972) 

*)南無阿弥陀仏 

3.

natsuhate
matsuzemi no togarigoe
yuuutsuna koe!

(một ngày hè mệt mỏi
tiếng dế chói tai từ hàng thông
càng làm buồn rũ rượi!)

(1972) 

4.

ansekishoku
yakijagaimo
no nioi ga
kaze
to tomo ni yatte kite
nokotte
iru no wa
fuumizekka
!*

(mùi thơm thật nồng nàn
những
củ khoai lang nướng đỏ đậm
theo
con gió nhẹ thổi
mơn
man từ phía xa mang lại
tuyệt
vời hương vị đậm đà thơm!)

(1972)

*) 風味絶佳  

5.

jime jime to
jime
jime to shite
manatsubi
!

(khí hậu càng ẩm ướt
người
càng ướt sũng thấm mồ hôi
một
buổi trưa giữa hạ!)

(1972) 

6.

Shiroyama ya
hotaru no mure ga
komichi wo terasu!

(nơi công viên Shiroyama
một đàn đom đóm đang bay lượn
thắp sáng cả lối mòn!)

(1972) 

7.

ha saya saya
nikkou ga pika pika
kiiro iro!

(những cánh lá xào xạc
ánh mặt trời  chiếu rọi lóng lánh
vàng hoe sáng rực màu!)

(1974) 

8.

satsuma age*,
sakurajima daikon**
mori mori tabete

nani
kore ume!

 (bánh chiên satsumaage
củ cải trắng sakurajima
ăn ngấu nghiến ngon lành!)

(1971) 

*) Satsuma-age (薩摩揚げ): một loại bánh chiên cá, đặc sản của vùng Kagoshima. Ngày xưa Satsuma là một huyện nằm ở phía tây của tỉnh Kagoshima. Giọng Kagoshima-ben còn có cái tên là Satsuma-ben. 

**) 桜島大根 : môt loại củ cải trắng ở vùng Sakurajima. 

9.

hanabatake
hanashi banashi
hanabanashiki!

(những cánh đồng đầy hoa
hương hoa nhỏ to lời tâm sự
rực rỡ sáng sắc màu!)

(1971) 

10.

takai takaku
kokuen ga agatte
kaen ga tobichibatte
shihou happou ni!

 (lên cao, lại lên cao
khói đen thổi cao lên mù mịt
những đóm lửa tung bay
tung tóe lan tỏa khắp mọi nơi
phủ kín một góc trời!)

(1974) 

11.

inu no wanwan
ondori
no kokkekokkou
kamo
no gaa gaa
funka
mata kuru kana!

(tiếng chó sủa gâu gâu
đàn
đua nhau kêu cục tác
thêm
tiếng vịt quạc quạc
vẫn
còn tiếp tục phun lửa sao!?) 

12.

kaze ni noru
yogoremonoppoi

no
nioi ga
ware
no suwatteru
benchi
ni nagare komu

(con gió thổi mang lại
mùi
nồng nặc hôi hám của rác
thấm
vào băng ghế nơi tôi  ngồi
len
lỏi khắp mọi nơi!)

(1974) 

13.

yurufuwa kumo wo
nagamerinagara
hitokuchi nonde
Sakurajima mizake!

(nhìn những đám mây trôi
mịn màng trong bầu trời trong xanh
Sakurajima tuyệt vời bên ly rượu!)

(1974) 

14.

nisanka iou
wo
suitsutsu arukinagara
kesa
no Sakurajima

(vừa  đi vừa thở hít
mùi
chất lưu huỳnh dioxít
Sakurajima
sáng nay)

 (1974) 

15.

hito mo inai
tori
mo inai
kasan
no kemuri darake!

(không một bóng người
ngay
cả bóng chim cũng chẳng thấy
chỉ
toàn khói đen từ núi lửa!)

(1974) 

16.

iou no nioi
no
fukaku shimitoru
hana
yabu ni kuru!

(mùi của chất lưu huỳnh
len
lỏi vào ngay cả bụi hoa
đượm
thắm nét đậm đà!)

(1974) 

17.

sora wo miagerya
kemuri
to kaen
taiyoo
wa konai kana!

(ngước nhìn lên bầu trời
chỉ
thấy khói đen đóm lửa
mặt
trời ngại không đến!?)

(1974) 

18.

okotte donaru
monosugoi
gouon
ga
kikoeru

(mình thể cảm nhận
sự
giận dữ tràn đầy phẫn nộ
với
tiếng hét thật lớn!)

 (1974) 

19.

Sakurajima ni wa
nyuuwa arite
okori ari
ningen no you ni!

(Sakurajima
có lúc giận, có lúc dịu dàng
như  con người chúng ta!)

(1974) 

20.

gouon no ato no
hibana ga tobu
kumo ga fuwa fuwa!

 (pháo hoa rợp ngút trời
sau những tiếng sấm như gầm thét
đám mây bồng bềnh trôi!)

(1974)  

21.

akai kaen
akashi hanabana
akagawara

(những đóm lửa đỏ bay
ngang qua những bụi hoa sắc đỏ
tô thắm màu ngói đỏ)

(1974) 

22.

funka no ato
kasan
no fumoto ni
yamabuki
ga
pikapika
saiteru!

(sau trận phun lửa qua
những
đóa hoa hồng dại nở rộ
sáng
rực cả chân núi!)

(1974) 

23.

kurokumo no naka
kaze ga fukiokoru
ippon no hibashira ga hashiru
kaminari ga naru naru!

(trong màn khói màu đen
một băng lửa chợt bay xẹt qua
theo sau là tiếng sét!)

(1974) 

24.

Satsuma-te
Saigou
Takamori* no
umareta
tokoro
rekishi
no iroiro!

(vùng đất Satsuma
cũng
nơi sinh của Takamori
ẩn
tàng nét lịch sử!) 

*)Saigō Takamori (Takanaga) (西鄕 隆盛 (隆永- 1828 –1877). Ông được sinh ravùng Satsuma một nhân vật đóng vai trò quan trọng trong thời Minh Trị Duy Tân.

 

25.

wasurezake
beronberon ni
yopparatte kite
hisasuburi da ne!

(lâu lắm rồi mới uống
say mèm bên ly rượu sa- kê
uống để cố quên đời!)

(1974) 

26.

utsukushiki niji
Kotsukigawa ni
kakattotta

(chiếc cầu vòng rực rỡ
hiện ra về  phía bên kia bờ
dòng sông Kotsuki)

(1972) 

27.

yakoo ressha de
guzen no deai
ichigo ichi e*

(trong môt chuyến tàu đêm
tình cờ trò chuyện với một người
biết có còn gặp lại!?)

(1971) 

*) 一期一会 

28.

yuusuhosuteru wo dete
furikaete miru to
naku tsubame!

(lúc rời khỏi Youth Hostel
quay đầu lại thấy con chim én
đang hót lời tâm sự!)

(1971) 

29.

kono tsukiyo mama
kono
magarikuneru michi mama
kono
omoide mama!

(cũng đêm trăng hôm nay
cũng
cái ngã rẽ con đường này
cũng
vơi đầy kỷ niệm!)

 (1972) 

30.

boroboro ni
dekoboko
michi wo
boroboro
no kutsu

(mang tâm sự rời
đi
trên con đường đầy sỏi đá
gót
giày đã mòn nhẵn!)

(1972) 

 

 

 

March 10, 2023