Nagasaki dịu dàng. Đôn hậu. Thành phố thường rất tĩnh lặng về khuya.
Những lúc như thế, tôi thích đi một mình trên con đường gạch, nhìn
xuống thành phố về đêm. Những con tàu nằm yên, tỏa vệt sáng đủ màu lăn
tăn trên mặt nước đen đậm.
Nagasaki tuyệt đẹp trong ngày mưa! Giọt mưa không nặng hạt; nhưng đủ
để làm ướt áo, để tóc mây ai nhỏ giọt xuống nụ cười. Nagasaki ma mị
với những con dốc liêu xiêu vào những buổi chiều nắng quái. Dưới cầu
Meganebashi, dòng nước chảy trong leo lẻo và lặng yên hình như đang
mang một nỗi niềm tâm sự thầm kín...
Nagasaki thơ mộng khi đứng trên triền đồi nhìn xuống Ouura Tenshudou
màu trắng. Mơ màng trong tiếng lá rơi. Trong con gió thổi. Trong vùng
biển nắng thênh thang và mây xanh cuối trời. Với ngọn cỏ mơn man nắng
rực trắng chân tôi!
Đôi lúc tôi đi ngang qua Nagasaki Seaside Park. Qua những
hàng cây còn điểm vết sẹo thời
gian.
Vài gốc cây khô cằn đâm sâu
vào lòng đất như cố níu kéo lại những gì đã sắp theo quá khứ đi vào
quên lãng. Gió biển gọi nhau như gửi lời chào, hẹn ước! Góc núi viền
quanh với những thảm cỏ mịn màu.
Tôi về đây giữa biển rộng trời mây. Một liên hệ kết nối theo dòng biến
đổi, thắm đượm nụ cười bên tiếng sóng reo vui. Đời tuyệt đẹp với những
ngày xanh gió lộng, trong yêu thương quyện kín lối đi về!
1.
kane to kaze
narihibikikeru
hana no nioi!
(tiếng chuông vang ngân vang
trong gió mơn man hồi từng hồi
tỏa hương hoa thơm ngát!)
(1974)
2.
yo
ga akeru
ame
mijiri yuki no
hanagasumi!
(bình
minh vừa
ló dạng
sáng
màu tuyết
trắng lẫn
màu mưa
màn
hoa sương
mù trắng!)
(1973)
3.
kuroi
sekihi ni
ame
ga haiku wo
yominagara
shitoshito no
oto
Heiwa Kouen no
asa!
(trên
phiến đá
màu đen
giọt
từng giọt
viết thơ haiku
tiếng
mưa rơi
lộp độp
làm
tình giấc
Heiwa Kouen
trong
một buổi
sáng về!)
(1972)
4.
mokumoku
to
komichi
wo arukinagara
shizukana
asa wo
midasu
na!
(từng
bước chân
im lặng
trên con
đường nhỏ
uốn quanh co
như
không muốn
khuấy động
buổi
sáng đang
chầm chậm
trở về!)
(1971)
5.
aki no yuutsu ya
kokoro ni shimitoru
karuru kigi no
sekijitsu no omokage
hon no isshun no ikiki!
(nỗi ưu sầu cuối thu
từng giọt thân thấm sâu vào hồn
hàng cây buồn ủ rũ
nhớ lại những mùa thu năm cũ
một thoáng qua đi! một thoáng lại về!)
(1974)
6.
moesakaru
kouyou nagara
mite! mite yo!
akakomadori wa
piyopiyo to naku!
(rừng cây vàng đỏ thắm
sáng rực rỡ như đang bốc cháy
trong nắng sớm thu về
ô kìa! hãy nhìn kìa!
robin đỏ đang chim chíp hót!)
(1973)
7.
kouhii no hitoshizuku
mata hitoshizuku no
oto wo kiku
kono kissaten de
ikudo mo machiawasete
kyou wa nani ka atta kana!
(ngồi im lặng một mình
lắng nghe giọt từng giọt cà phê đen
trong quán vắng người này
bao lần nơi đây mình hò hẹn
chắc có gì xảy ra hôm nay!)
(1971)
8.
makkana Chuukagai
pika pika hikarikeri
Nagasaki no omokage!
(khu phố Tàu Chukagai
rực rỡ đỏ chói dưới ánh mặt trời
nhớ về Nagasaki ngày cũ!)
(1972)
9.
kuroguro sekihi ni
uteki ga shitoshito to
nagareruru
ame no ka ya
tsuchi no nioi ya
shiroki hizashi
(mưa rơi nhè nhẹ rơi
chảy dài trên phiến đá đen bóng
tí tách giọt từng giọt!
hương đất quấn quyện cùng hương nước
theo gió về trắng sáng ánh dương)
(1972)
10.
tsuyuzamu ya
urameshiki kako wo
arainagashite
kiyomenagara
Heiwa Kouen!
(cơn mưa hè lành lạnh
từng đợt đổ xuống như trút nước
như muốn gội rửa vết đau nhức
Heiwa Koen gợi nhớ lại một thời!)
(1972)
11.
sabireta machi ya
hakai darake no Hashima*
ichiji ni
hito wa hito wo dorei ni
toriatsukatta!
(con phố giờ vắng tanh
còn lại sự tàn phá hủy hoại
hoang đảo Hashima
cũng có một thời ở nơi đây
con người đã nô lệ con người!)
(1972)
*)
Hashimajima (端島)
12.
haikyo
nagara
yogiri no
Hashima wo
mite
kanashiku
kanjite
mune
ga
mukamuka
suru no sa!
(đảo
Hashima
nằm
hoang phế
theo dòng
thời gian
hắt
hiu trong
màn sương
đêm
một
cảm giác
đau buồn
và nhức
nhói!)
(1972)
13.
Inasa Yama
gekkou to gaitou no
seifuu meigetsu*
(ánh trăng và ánh điện
hòa hợp cùng gió mát trăng trong
Inasa Yama!)
(1972)
*)清風明月
14.
hanagasumi
no
Ouura
Tenshudou wo
bonyari
nagamururu
yoi
nagame da!
(lơ
đãng đưa
mắt nhìn
Oura
Tenshudo
ẩn
hiện sau
màn hoa
sương mù
trông
đẹp thật
tuyệt vời!)
(1972)
15.
Meganebashi
no shita no mizu ya
seijou keppaku*!
(dưới cầu
Meganebashi
dòng nước trong veo chảy lững lờ
làm cho lòng mát tươi sảng khoái!)
(1973)
*) 清浄潔白

Hình bên trái: Cầu Meganebashi(眼鏡橋)
được xây trên dòng sông Nakashima(中島)
vào năm 1643 dưới sự quản lý của một nhà sư gốc Tàu. Cầu này được xem
như là một cầu hình cung cổ nhất của Nhật ngang hàng với cầu
Nihonbashi
(日本橋)
ở Tokyo và cầu Kintai (錦帯橋)
ở Iwakuni [1].
Hình bên phải: Ōura Tenshudō (大浦天主堂)
được xây vào năm 1864 bởi một vị linh mục người Pháp. Oura Church được
xem như một nhà thờ công giáo cổ nhất ở Nhật [2].
[1]
https://en.wikipedia.org/wiki/Megane_Bridge
[2] https://www.japan-guide.com/e/e4407.html
16.
Soofukuji kara
kane wa nakinagara
kaze to sasayaki!
(từ điện thờ Sofukuji
tiếng chuông thánh thót ngân trong gió
thỏ thẻ một đôi lời!)
(1973)
崇福寺,
Sōfukuji (Zen Buddhist temple in Nagasaki)
17.
toshi no kure
fuan ga ippai
kono jinsei- te
omoidouri ni
naranai toki ga yoku aru no sa!
(cũng sắp gần hết năm
cảm thấy thấm thía sự bồn chồn
len lén ngập vào lòng!
trong cuộc sống long đong hôm nay
điều mong muốn thường không luôn đạt được!)
(1974)
18.
Nagasaki
eki no
houmu
ni ippai no
omoide
haru no
kaze!
(Nagasaki hôm nay
đứng
trên sân
ga đong
đầy kỷ
niệm
gió
xuân mơn
trớn lòng!)
(1974)
19.
asayake
hizashi mabara ni
au wa wakare!
(bầu trời hồng buổi sáng
đó đây vài vạt nắng lưa thưa
gặp gỡ rồi chia tay!)
(1973)
20.
shinya no tsuyu
amayadori naku
yume ga kiete yuku!
(nửa đêm mưa trút nước
không tìm được một chỗ đụt mưa
mơ ước cũng theo mưa tan biến! )
(1972)
21.
yo
ga fukete
sake mo
otsumami mo tarazu
hanashi mo
tarazu
(đêm
càng lúc
càng khuya
rượu
và đồ
nhấm không
có đủ
câu
chuyện vẫn
kéo dài)
(1971)
22.
mikan no ki no
eda ga tareru mama
tsuchi ni todoku
orenji iro ya
amakute mizumizushi!
(cây quít bên hiên nhà
ngã nhánh cành đầy trái sum sê
che phủ cả mặt đất
những quả cam sắc màu óng ánh
ngọt lịm ngon chín mọng nước tươi!)
(1971)
23.
kuchisabishiku
sandoitchi wo
boribori taberu
(miệng cảm thấy buồn buồn
ngấu nghiến nhai ổ bánh mì sandwich
đang cầm ở trong tay!)
(1973)
24.
matsu
no ki kara
semi
nakinagara
natsu no
kure!
(tiếng
ve kêu
sầu thảm
vọng
lại từ
hàng thông
phía xa
mùa
hè sắp
hết rồi!)
(1972)
25.
ano shoujo wa
dokusho ni buketta
tanoshikattaroo na!
(người con gái đứng đó
mãi đọc sách một cách say mê
chắc nhiều điều thú vị!)
(1973)
26.
sabireta sakaba no
Nagasaki champon wo
kuinagara
Misora no enka no
kanbina koe!
(trong quán rượu vắng người
ăn tô Nagasaki champon
nghe giọng hát Misora* ngọt ngào!)
(1974)
*)
Hibari Misora
(美空
ひばり):
một ca sĩ
nổi tiếng
của Nhật
27.
tenkiame
no
noronoro
aruku
fuku
ga kanzen
ni
nurete
shimatta kedo
tanoshikatta
yo!
(đi
tản bộ
một mình
dưới
những hạt
mưa rơi
trong nắng
quần
áo thấm
ướt mèm
nhưng
lòng bỗng
cảm thấy
vui vui!)
(1971)
28.
suna
no masshiroi umibe
ni
kuroppoi
doresu wo
kiru
hitori no
shoojo ga
hohoende
arukinagara
shizen
wo tanoshimu
kana!
(người
con gái một
mình
bước
từng bước
trên bãi
cát trắng
bộ
áo quần
toàn đen
người con
gái nở
nụ cười
trên môi
thiên
nhiên đẹp vi
diệu mặn
mòi!)
(1973)
29.
kaminari ga
gorogoro to naru
okoru kana!
(sấm sét đang gào thét
làm rung động trời đất liên hồi
chắc là đang cơn giận!)
(1972)
30.
machi wa juujin
shizen wa hahanaru
chuusei to shimbou to
subarashii aijou da!
(thành phố là bạn thân
thiên nhiên là người mẹ bao dung
luôn trung thành chịu đựng
thắm ân tình bao la!)
(1974)
January 1, 2023
|