“Đi Theo Vạt Nắng” - Phần 19

Haiku về con phố Hagi

Trần Trí Năng
 

 

Hagi thuộc tỉnh Yamaguchi và nằm cách thành phố Kitakyushu khỏang 2 giờ tàu điện. Lần đầu được nghe tên Yamaguchi là lúc tôi học tiếng Nhật ở Đại học Chiba vào năm 1968. Lúc đó , thủ tướng Nhật là ông Satou Eisaku, người xuất thân từ tỉnh Yamaguchi. Ông là một trong những người đã giữ chức vụ này khá lâu (1964-1972).  

Hagi cổ kính với làng samurai, với những màu áo kimono lộng lẫy và những mái ngói kawara với màu xanh rong rêu cùng năm tháng (Hình 1). Kooyoo ở Hagi thật tuyệt đẹp! Đi trong rừng cây lá vàng gần núi Shiroyama cho du khách một cảm giác thật mơ mộng. Thật thơ! Người đến. Người đi. Hy vọng. Đợi chờ.  

Hình 1. Hagi Jookamachi (Google Images) 

Hagi nổi tiếng với Shoka Sonjuku Academy (松下村塾)   do ông Yoshida Shoin (吉田松陰) sáng lập vào năm 1850 (Hình 2). Ông Yoshida và ngôi trường này đã đóng góp nhiều trong phong trào Minh Trị DuyTân. Những năm sau 1850’s, Yamaguchi đã sản xuất nhiều nhà lãnh đạo chính trị Nhật. Vì chủ trương phong trào cấp tiến có thể gây ra mối đe dọa cho thể chế “Shogunate”, ông Yoshida bị chính quyền Tokugawa xử tử năm 1859; lúc đó ông mới 29 tuổi [1].  Thủ tướng đầu tiên của Nhật là ông Ito Hirobumi (伊藤 ,1941-1909) xuất thân từ trường này.

 [1]  https://en.wikipedia.org/wiki/Yoshida_Sh%C5%8Din 

Yamaguchi là nơi xuất thân của 8 thủ tướng Nhật, mà gần đây nhất là ông Abe Shinzoo- người làm thủ tướng Nhật hai lần (2006-2007) và (2012-2020). Ông ngoại của ông là thủ tướng Kishi Nobusuke (1957-1960) cũng xuất thân từ Yamaguchi [2].

[2]  Shinzo Abe - Wikipedia 

1.

kohitsuji
oishiki
kusa wo
mushamusha
suru

(nhìn kìa chú cừu con
đang
thong thả nhai cộng cỏ non
ăn
một cách ngon lành!)

(1972) 

2.

aratana kaze
sukitouru
sora
yama
no tsuki

(dưới bầu trời xanh trong
trong
cơn gió mới mát trong lành
ánh
trăng đầu đỉnh nùi)

(1973) 

3.

odayaka ni
samurai
eiga
no
yoona machi da!
hagi
to Hagi machi
kako
no omoide

(cảnh vật thật yên bình
như
trong phim samurai
Hagi
tên con phố
nghĩ
về những năm tháng  xa xưa
hagi
nở rợp lối quanh thành)

(1973) 

4.

kaminari nari
ame
ga furikeri
nami
tsubuyaiteru

(sấm sét vang đầy trời
nước
thỏ thẻ thầm thì trò chuyện
lăn
tăn giọt mưa rơi)

(1973) 

5.

narande iru
mokuzai
no ie
Hagi
Jookamachi

(những ngôi nhà bằng gỗ
xếp
thành hàng san sát bên nhau
Hagi
Jookamachi)

(1973) 

6.

kawara ya
nikkoo
ni pika pika
mosu
kana!

(mái ngói kawara
rực
rỡ sáng dưới ánh mặt trời
rêu
phong màu năm tháng!)

(1973)   

7.

otome no mure
kimono
to geta
hadena
iro

(một nhóm trai gái
kimono
đôi geta
sặc
sỡ đủ sắc màu!)

 (1973) 

8.

tsuki no yama
sabishii
koe naku
michi
semaku

(nơi đỉnh núi trăng đầy
tiếng
khóc vọng ra nghe não nùng
con
đường mòn nhỏ hẹp)

(1973) 

9.

Ishidooroo*)
oborozuki
wo miyo!
kasukana
hikari

(hàng trụ đèn bằng đá
đứng
nhìn vầng trăng khuya ẩn hiện
mờ
ánh sáng hắt hiu)

 (1973)

*) Ishidōrō (石灯籠) : trụ đèn bằng đá  

10.

Tookooji
okuribi
to mukaebi
urabon
ni*)

(Tookooji
đón
chào đưa tiễn  những linh hồn
urabon
người vui!)

(1973) 

*) Urabon (盂蘭盆): tương đương với Lễ Vu Lan hay Lễ báo hiếu.

TooKooji (東光寺): Đền thờ này nổi tiếng với những trụ đèn bằng đá nơi người dân trong cộng đồng tụ tập lại ăn uống, nhảy múa hát vào dịp Urabon

11.

seiji yara
kyooiku
yara
Shooka
Sonjuku
Yoshida Shoin kara

risou
to wakasa

(Yoshida Shoin
tạo
Shooka Sonjuku
chính
trị giáo dục
bao
năm tôi luyện những con người
tuổi
trẻ hăng say tưởng!)

 (1973) 

12.

furuie ya
mokuzai
to kawara
Shichinin no samurai” *

(những dãy nhà kỹ
bằng
gỗ ngói kawara
samurai
bóng dáng một thời!)

(1973) 

*) Phim do Akira Kurosawa làm đạo diễn (1954).  

13.

kiku saku ya
dare
ga dare ka wo
matteru
yoo da
kagayaki
kooyoo to
kiku
no kareina iro

(hoa cúc đã nở rồi
hình
như ai đợi chờ ai đó
sắc
hoa màu đỏ thắm
rừng
thu sắc tươi lộng lẫy
màu
cúc xinh rực sáng một vùng)

(1973) 

14.

inu gawanwan
neko
ganyanya
asa
no kaiwa!

(chú mèo kêumeo meo
chú
chó cất tiếng sủagâu gâu
cuộc
trò chuyện buổi sáng!)

(1973) 

15.

momiji happa
mizu
de nagasarete
doko
made iku ka
mada
mitei da na!

(cánh momiji
về
nơi nào vẫn chưa hay biết
theo
con nước xuôi dòng)

(1973) 

16.

aki no hajimari
sawayakana
kaze ga
fuite
kita

(chớm thu vừa bắt đầu
với
con gió thổi về hôm nay
khí
trời hơi lành lạnh)

(1973) 

17.

tenkiame
noronoro
  aruite
nureru
fuku

(giữa cơn mưa trong nắng
một
mình chân bước đi lang thang
quần
áo thấm ướt mèm)

(1974) 

18.

taira na umibe
shizumu
yuuhi ni
yoi
keshiki!

(mặt trời từ từ lặn
trên
bãi biển trải dài bằng phẳng
cảnh
sắc đẹp tuyệt vời!)

(1974) 

19.

boku no ashi
ponpon
to tatakikeri
shiroki
nami
takaki
hoomatsu
kudakeru
  nami no oto

(những bước chân của tôi
tiếp
tục vỗ mạnh vào con sóng
chói
sáng bọt trắng xóa
bọt
sóng càng lúc càng lên cao
sóng
vỡ tan tiếng vọng xào)

(1974)

 

hagi, yamaguchi: the birthplace of the meiji revolution | visiting the school that shaped the minds of many leaders

Hình 2. Shoka Sonjuku Academy  do ông Yoshida Shoin sáng lập vào năm 1850 (Google Images).

 

20.

kireina uebu
kumo
ga ki ni hatta
jinsei
no kumo!
ikura
ugoite mo
kekkyoku
wa onaji da!

(một mạng nhện thật đẹp
giăng
trên một nhánh cây khẳng khiu
mạng
lưới của cuộc đời!
cố
gắng nhiều rồi cũng thế thôi
cuối
cùng vẫn trở về khởi điểm)

 (1974) 

21.

nadeshiko
hana
no na ka?
onnna
no na ka?
dochira
mo yuga de
utsukushiki

(nadeshiko
tên
một loài hoa?
hay
tên người con gái?
gọi
tên nào
cũng
tao nhã dễ thương!)

(1974) 

22.

Katsuragawa ni
shimizu nagarekomu
koiaoiro

(Katsuragawa
con nước trong nhẹ chảy xuôi dòng
màu xanh xanh thắm đậm)

 (1974) 

23.

ame ga zaa zaa
amayadori
shite
tsuyuzamu
da!

(mưa đổ xuống ào ào
cố
chạy đi tìm chỗ đụt mưa
trời
sao thấy lạnh!)

(1974) 

24.

suzumu yuuhi
kasukana
hikari
ashi
no oto

(mặt trời chiều sắp lặn
để
lại vài tia nắng nhợt nhạt
âm
điệu từng bước chân)

(1974) 

25.

yoru no yami
suzume
no ko naku
sabishisoo
da!

(trong bóng tối đêm đen
những
con chim én con kêu khóc
giọng
não nề buồn tênh!?)

(1974) 

26.

hito no inochi
moya
yori mo moroi
jinsei
kana!

(kiếp sống của con người
còn
mỏng manh hơn giọt sương rơi
thương
thay số kiếp người!)

(1974) 

27.

kusawara ni
kusa
no me darake
samidare
*)

(trên cánh đồng cỏ tươi
xanh
biếc với ngọn cỏ trải dài
cơn
mưa về tháng sáu!)

(1974)

*) samidare (五月雨) : mưa tháng năm âm lịch, tức tháng sáu dương lịch. 

28.

natsu no ame
iwa
ni shimiiru
midori
koke

(cơn mưa vào mùa hạ
những
giọt nước thấm sâu vào đá
rong
rêu màu xanh xanh)

(1974) 

29.
okashi kutte
matcha wo nominagara
Hagi no chawan

(vừa ăn chiếc bánh ngọt
vừa thưởng thức vị matcha xanh
trong bát Hagi sành)

(1974) 

30.

hachigatsu ni
Hagi no machi nite  
hagi*) ga mankai
iroirona iro
jookamachi no hagi!

(thàng tám lại trở về
nơi con phố nhỏ tên Hagi
hagi giờ nở rộ
lắm sắc đủ màu hoa tươi con phố

Hagi Jookamachi!)

(1974)

*) Hagi () : tên môt loại hoa thân cao cánh nhỏ màu đỏ, hồng, tím hay trắng.

Hagi Jookamachi ( 城下町): con phố nằm chung quanh thành trì hay lâu đài vua chúa ngày xưa.  

June 4, 2022