Shimonoseki là thành phố lớn nhất của tỉnh Yamaguchi. Thành phố này
được bao bọc từ ba phía với Setonaikai (the Seto Inland
Sea), Hibikinada
Sea và Nihonkai
(the Sea of Japan). Phong
cảnh của
Shimonoseki
khá đẹp
với núi
Hinoyama và
đảo Tsunoshima
cát trắng.
Có
nhiều công
viên và
nơi thăm
viếng nằm
gần cầu
Kanmon (H́nh
1), rất thuận
lợi cho
du khách
đến thăm.

H́nh
1. Kanmon là nhịp cầu kết nối
thân thương giữa Shimonoseki (Honshu) và Moji (Kyushu)- Getty Images.
Shimonoseki c̣n được mênh danh là ”Thủ đô cá nóc (fugu)” v́ thành phố
cung cấp hầu hết cá nóc trên toàn nước Nhật. Chúng tôi có đến chợ cá
Karato vài lần. Chợ này mở cửa vào cuối tuần hay ngày lễ. Mọi người có
thể mua fugu sushi hay các món ăn với những loại cá khác vừa mới bắt
được trong ngày. Chúng tôi cũng có dịp thưởng thức kawara soba
- 瓦そば. Đây là món ḿ
đặc sản của vùng này và được dọn trên tấm ngói kawara- môt loại ngói
thường được dùng ở những jookamachi ngày xưa.
1.
harusame
ni
ichirin
ichirin no hana
haru no
uta
(trong
cơn mưa
đầu xuân
từng
cánh lại
từng cánh
hoa tươi
hát
chào mùa
xuân tới!)
(1972)
2.
kira
kira to
hikatteru
egao
Kanmon
Kyoo
(nụ
cười thật
rạng rỡ
lấp
lánh trên
khuôn mặt
mộng mơ
Kanmon
Kyoo)
(1972)
3.
mangetsu
no sora
Orihime to
Ushikai
Amanogawa
(Ngưu
Lang và Chức
Nữ
bầu
trời trong
lấp lánh
dải Ngân
hà
trăng
tṛn/ trăng
đêm nay!)
(1973)
4.
mado
kara mite
kodama ka
hotaru ka
aki no
yoru
(qua
cánh cửa
sổ nhà
Kodama*) hay
đàn đom đóm
một
buổi tối
mùa thu)
(1973)
*)
linh hồn
của cây
5.
umibe
ya
nikkoo
yoku shite
yotteta no
da!
(nằm
trên triền
biển sóng
tắm
ḿnh dưới
ánh nắng
mặt trời
ḷng
ngây ngây
ngất say!)
(1973)
6.
akabara
shirobara
iroirona
bara
haru no
asa
(hoa
hồng đỏ
hoa
hồng trắng
đủ
loại hồng
trong
buổi sáng
mùa xuân)
(1973)
7.
Kameyama ni
kazari no ema ya
torii akaki
(đền Kameyama
treo đầy rẫy những h́nh ema*)
cổng vào màu đỏ chói)
(1973)
Ngôi đền Kameyama Hachimangu (亀山八幡宮)
*) Ema: tấm gỗ dùng để viết những lời cầu xin
treo ở các ngôi đền.
8.
Fugu Matsuri
hito ikiki suru
fugu wa rusu kana!
(ngày Lễ hội cá nóc
người theo người lại lại qua qua
cá nóc như vắng nhà!?)
(1973)
9.
momiji chiru
kaze ga hidoku fukitsure
momijigari!
(cánh momiji rơi
cơn gió mạnh vừa thổi ngang qua
ngắm hoa đỏ rực màu!)
(1973)
10.
shiroi suna
Tsunoshima Biichi
burabura ni
(triền cát dài trắng xóa
nơi băi biển Tsunoshima
đôi chân bước lạc loài)
(1973)
11.
potsupotsu to
ame ga futte iru
Kinzankozanji *)
(rơi... rơi...rơi từng giọt
cơn mưa trở về nơi ngôi đền
Kinzankozanji)
(1973)
*) Kinzan Kōzan-ji (金山功山寺)
là một ngôi đền của trường phái Sōtō ở Shimonoseki.
12.
uminobe ya
hitostubu hitotsubu no suna
ashi ni tsuku
(đi dọc theo băi biển
từng hạt từng hạt cát dính chân
lớn bé đủ sắc màu)
(1973)
13.
hahanaru
shizen ni
kawakaze
samumi
natsukashiki!*)
(trong
ḷng mẹ
thiên nhiên
cơn
gió sông
thổi ngang
lành lạnh
nhớ
bài hát
năm nào!)
(1973)
*)Natsukashiki:
Tên một
bài hát
của Kyu
Sakamoto.
14.
aa, kosame ga kita!
chirimatte shimatta
hana to hana.
(ô ḱa, cơn mưa phùn
lá hoa theo gió rụng tơi bời
những cánh anh đào rơi!)
(1973)
15.
Choyo
no Sekku
kugatsu
kunichi
kiku no
hana!
(vào ngày chín tháng chín
muôn sắc hoa đua nở rực trời
Ngày lễ hội hoa cúc!)
(1974)
16.
mikazuki
sora
ni hoshi
naki
boku
hitori
(c̣n
đây vầng
trăng khuyết
bầu
trời hôm nay
không có
sao
lang
thang tôi
một ḿnh!)
(1974)
17.
suzukaze
ya
samidare no
naka*)
hizashi
mabara ni
(trong
cơn mưa
tháng sáu
con
gió mát
d́u dịu
thổi về
sợi
nắng vàng
lưa thưa!)
(1974)
*Samidare:
nguyên bản
là cơn
mưa tháng
năm,
theo âm
lịch.
18.
tabine
shite
kigen
ga yokute
Shimonoseki!
(đêm
nay ngủ xa
nhà
cảm
thấy ḷng
nhẹ nhàng
hoan ca
Shimonoseki!)
(1974)
19.
tasogare
no
ashinami
wo sonoete
me wo
mitsumeau
(trời
chiều về
hoàng hôn
bước
chân quyện
nhau theo con
sóng
t́m
mặt nhau
đôi mắt
nh́n nhau)
(1974)
20.
jooshahissui*)
Heike Monogatari
kaze no
mae no chiri!
(cuối
cùng cũng
sụp đổ
quyền
lực như
hạt bụi
trước gió
Heike monogatari**)
(1974)
*)盛者必衰:
quyền lực
cuối cùng
rồi cũng
sụp đổ
**) Heike
Monogatari (平家物語)
, do nhà sư
Kakuichi biên
soạn lại
vào năm 1371.
Bài viết
này nói
về Genpi War
giữa Taira
clan và Minamoto
clan (1180- 1185) [1]
[1]https://en.wikipedia.org/wiki/Genpei_War
21.
Heike
ondo
taiko to
kakegoe
Heike odori
(Heike
ondo*)
tiếng
trống và
kakegoe**)
điệu
Obon nhịp
nhàng)
(1974)
*) Bài folk
song từ vùng
Shimonoseki.
Bài này
diễn tả
về “The Battle of Dan-no-ura”,
trận chiến
chính nhất
của Genpei
War, xảy ra
ngay tại
eo
biển
Shimonoseki.
**) Kakegoe:
tiếng hét
gọi thường
dùng trong Bon
odori, Kabuki và
ngay cả
trong vơ
thuật (kiai).
22.
haru
moya
kigi
wo nagamururu
shinpiteki
ni!
(qua
màn sương
mù xuân
đưa
mắt nh́n
hàng cây
bên đường
ẩn
tàng vẻ
thần bí!)
(1975)
23.
hanagasumi
komorebi no
taba
haru no
asa
(muôn
cánh hoa
anh đào
chùm
nắng qua màn
hoa như
tuyết
sáng
mùa xuân
mới về!)
(1975)
24.
aishuu
no toki
uta
wo kuchizusamuru
onaji
melodii
(những
lúc cảm
thấy buồn
tôi
thường ngêu
ngao bài
enka
một
âm
điệu hát
hoài!)
(1975)
25.
chiru momiji
otera no chikaki
hibiku kane
(cánh momiji rụng
từ một ngôi đền vùng lân cận
tiếng chuông ngân vọng dài)
(1975)
26.
fugusashimi
oishiku tabete
kesa mesame
(ăn ngon ăn thật ngon
sashimi cá nóc tươi ngon
mở mắt ḿnh vẫn c̣n!)
(1975)
27.
mangetsu
wo nonde
yopparaichyatte
yume ka
genjitsu?!
(ngồi
uống ánh
trăng tṛn
hôm nay
ta say/ say mất
rồi
giấc
mơ hay hiện
thực?!)
(1975)
28.
natsubate
ni
suzushiku
narite
fuurin no
oto!
(cái
nóng hè
oi bức
bỗng
trở nên
mát mẻ
dễ chịu
tiếng
chuông gió
vang đều!)
(1975)
29.
zansho
mimai*)
wazuka no
shinboo de
aki
chikaki
(zansho
mimai
chịu
đựng thêm
vài tuần
lễ nữa
mùa
thu rồi
sẽ về!)
*)
người Nhật
có tục
lệ hỏi
thăm sức
khỏe của
nhau bằng
cách gửi
tấm cạt “zansho
mimai” trong
khoảng thời
gian từ
cuối tháng
bảy đến
đầu tháng
tám vào
lúc gần
cuối hè.
30.
mushiatsuki
kakigoori
kutte
kimochi ii!
(trời
oi bức
khó chịu
uống
được một
ly nước
đá nhận
người
cảm thấy
khỏe ghê!)
(1975)
May 27,
2022
|