Tiếng Nhật & Người Việt
 

Văn Lang Tôn-tht Phương


Vài hc gi Nht, khi nói v Vit Nam, thưng hay dùng câu “Chikatute Toi”, nghĩa là “Gn mà Xa”: Gn v đa lư, xa v́ c như là mt nưc nào xa Nht Bn lm (làm h) không biết v Vit Nam bao nhiêu. 

Thc ra, ngưi Nht biết v Vit Nam nhiu hơn ngưi ḿnh biết v Nht Bn. T hi cui thp niên 1930s ngưi Nht đă đ tâm t́m hiu v Vit Nam (cho mc đích chính tr và chiến lưc). Mantetsu Chosabu (Ban Nghiên Cu ca Công Ty Xe La Măn Châu) đă dch khá nhiu tài liu ca ngưi Pháp v Vit Nam: Xă Hi, Phong Tc, Kinh Tế, vv... 

Thi sau 1945, đc bit t đu thp niên 1950s tr đi, các t chc như KeiDanRen, Ajia Keizai KenkyuJo, Mitsui Butsan... đă có nhiu nghiên cu riêng bit v Vit Nam, phn ln là v kinh tế

C̣n ngưi ḿnh th́ biết đưc bao nhiêu v Nht Bn? Dĩ nhiên có mt s nghiên cu v Nht Bn trong ṿng 20 năm gn đây, nhưng trưc đó th́ hiếm. Đưc nhiu ngưi biết đến th́ chỉ có cuốn “Nhật Bản Duy Tân 30 Năm” của c Đào Trinh Nht (xut bn năm 1936). Lùi xa v trưc, c Phan Bi Châu có viết vc Nht, nhưng mc đích ca c ch nhm vào vic khích l dân khí, không phi đ ngưi Vit t́m hiu Nht Bn. C khen nưc Nht, mun ly đó đ nâng cao tinh thn ca lp thanh niên, vô t́nh c cũng làm nhiu thế h đi sau hiu lm rng nưc Nht đưc hùng cưng là nh tài ca vua Minh Tr (mt ông vua ngi làm v́, ging như vua Lê ca chúa Trnh). C viết:  

C đc lp pht đu đng trưc
Nh
t Bn kia vn nưc đng văn
Á Châu m
hi Duy Tân
Nh
t Hoàng là đng anh quân ai b́
Gịng Th
n Vũ quay v mt h
V
ng Thái Dương soi t góc tri

...

Ngày rm ta, tháng chp Tây
Chi
ến thư hai nưc đnh ngày giao tuy
[2 nưc Nht & Nga]
Tr
n th nht Cao Ly lng tiếng
Kh
p đa cu muôn nưc đu khen

Sa
trưng xung đt my phen
Ng
n c Áp Lc, tiếng kèn Liêu Đông

...

Đông-Tam-Tnh thu trong tay áo
B
n trng da lơ láo git ḿnh ...
 

Tuy nhiên, nhng điu này là vn đ dài, nên đ cho mt dp khác. 

V tiếng Nht, nhng ngày c̣n lp Tiu Hc, tôi có nghe my đa bn nhóc t́ cho biết hai tiếng Nht là “Ari-KA-to” và “Yoto-nai”; bo đó nghĩa là Cám Ơn” và... ǵ ǵ đó, không biết! (Sau này mi hiu ra “Yoto-nai” là cách đc sai ca ch “Joto ne” = Tt quá nh)! C̣n v ngưi Nht th́ nghe ngưi ln hay bo “Nht lùn”, mc du xem phim vơ sĩ Nht đánh kiếm vèo vèo th́ thy h không lùn hơn ta! Ri khi vô lp ln ở Trung Học, có thy giáo nói “người Nhật lùn, v́ họ thuộc ging Oải-Nô (Ainu); Oi là lùn”. Thc ra Oi-Nô là tiếng ngưi Tàu phiên âm ch Ainu (mt sc dân thiu s min Bc nưc Nht), c̣n h có lùn không th́ v sau qua Nht ri tôi mi biết (trung b́nh, h cao hơn ngưi Nht).  

Nhưng thc mc ln ca c thế h tôi (và đi đa s dân chúng min Nam thi đó) là Sao mà nưc Nht tài quá, mi đ nát tan hoang hết vào năm 1945 mà trong 1 thi gian ngn nn kinh tế Nht đă hưng thnh lên mt cách thn kỳ”? 

Đây li cũng là mt nhn đnh sai lm khác, bây gi cũng c̣n lm ngưi Vit tin Nht Bn “t s không” vào năm 1945 bng nhanh chóng tr thành cưng quc. Điu này chng t ngưi Vit ḿnh không biết vc Nht bao nhiêu. 

Mt ví d khác, khá thú v, là mi cách đây vài tháng, có ngưi quen bo tôi: “Anh là ngưi Huế, nên anh đi Nht hc tiếng Nht là phi ri, khe ru”! Hi ti sao khe, ngưi y gi cho mt bài viết ngn ca ai đó, đi loi nói: Tiếng Huế vi tiếng Nht ging ht nhau, cho nên ngưi Huế rt quen vi tiếng Nht. Ví d ngưi Huế nói: “Mi đi mô ri”, “Sao không qua tau”, “Hôm ni ta ra”, “Cô khi mô qua”, vv... ging y tiếng Nht!  [Ôi, xin chúc mng tt c bà con x Huế ḿnh].  

Tôi ch có th bo anh y “h nói gin đó”, s có l li chút nào chăng. Ngưi Vit (ca thế hệ tôi), đa số đều ri nhà trưng vi mt số kiến thc tiếng Pháp hay tiếng Anh trong đu. Cho nên nếu c thế mà hc thng bng tiếng Anh (hay tiếng Pháp) th́ đă sn có cơ bn. Nhưng tiếng Nht th́ khác, đi hc tiếng Nht là bt đu từ con số không, dù là đi vi nhng ai biết sn chữ Hán đi nữa (sẽ nói sau). 

K chuyn bên l mt chút:

Hi Tokyo, có mt anh bn ngưi M cho tôi biết anh y mi t́m ra mt “chân lư”. Anh bo: Nếu ngưi Nht khen bn “gii tiếng Nht quá” th́ có nghĩa là bn nói bp b, ch đ đ đi ch mua thc ăn. C̣n nếu h nói tiếng Nht ca bn “cũng đ đ” (mah-maa),  hoc bo “anh phát âm khá lm” th́ có nghĩa là tiếng Nht ca bn “cũng đưc”. 

Điu này ch là mt phn ánh ca tâm lư ngưi Nht. H không mun ngưi ngoài biết rơ quá v h. Ngưi ngoài đây là ngưi ngoi quc ln ngưi Nht nào không thuc về “hệ mạch” ca họ. Cho nên, mun hiu rơ v văn hóa Nht Bn, v tiếng Nht, v xă hi Nht, có l bn phi cn ít nht là 10 năm sng (và hc hi) trong xă hi Nht. Dĩ nhiên là nếu gián đon th́ thi gian cn thiết s dài hơn. 

Mt vài  ngưi bn Nht ca tôi đng ư rng h́nh như tiếng Nht có mt cái ǵ “không thun chiu” vi nhng ngôn ng khác, tr ra tiếng Triu Tiên (hay tiếng Hàn Quc). Điu này rt khó chng minh, nhưng ch cho cm tưng mà thôi th́ h́nh như nó là ... thế!  Phi chăng điu này làm cho ngưi Nht không nói đưc tiếng Anh, Pháp, vv... mt cách lưu loát, dù trưng, h có hc tiếng Anh khá đàng hoàng? Đây là nói v ngưi Nht b́nh thưng, kể luôn cả các sinh viên tốt nghip đi hc. Trên b́nh din chung, ngưi Thái, ngưi Vit nói tiếng Anh có v trôi chy hơn mt ngưi Nht b́nh thưng.   

Ngưi Vit hc tiếng Nht có mt li đim nếu h thông tho ch Hán (có l ngưi Tàu cũng thế, so sánh vi ngưi châu Phi, châu M, Úc, vv...). Bi v́ có nhiu t ng Hán Vit hoàn toàn ging như ch Kanji (Hán T) ca Nht; ví d như Tâm Lư, Bt Đng Sn, Đa Cu, Chú Ư, V Vong Nhân, vv... Nhng câu ch Hán như T hi nhân dân thy ha trung” (‘bn bin nhân dân nưc la nng’), ngưi Nht b́nh thưng có th hiu đưc.  

Nhưng ngưi Vit nào vác nguyên xi tiếng Hán-Vit đem qua áp dng vào tiếng Nht th́ s có lm khi “kt đn”. Ví d, tuy cũng là ch ĐC nhưng ngưi Nht viết ít hơn ch ĐC (viết theo ch Hán) ca Vit Nam mt nét. Đa s du hc sinh Vit Nam hay b kt ch này, v́ lúc trong c đă quen vi khái nim: 

Chim Chích mà đu cành tre
Th
p trên ti, nht đè trên tâm.
 

Trong Kanji, ch “tâm” không có ch “nht” đđè lên” như nhiu ngưi Vit vn tưng. 

Đó là cách viết, c̣n cách dùng t ng cũng khác nhau.  

Ví d, vi ngưi Vit, “c nhân” là “ngưi cũ” (Cung Tiến: “ch nhau hoài c nhân ơi”);  vi ngưi Nht, đó là ngưi chết”, đă không c̣n trên đi này na. Vi nhng câu quen thuc ca ngưi Vit, ví d như đnh nghĩa v Trưng Phu ca Mnh T: “Phú quư bt năng dâm. Bn cùng bt năng di. Uy vũ bt năng khut”... th́ ch có nhng ngưi Nht nào có hc đàng hoàng, biết  kinh đin mi hiu đưc. Vi ngưi Nht b́nh thưng, h ch hiu đưc hai chbt năng” thôi, mà “bt năng” trong tiếng Nht là “trên bo dưi không nghe”, “giă t vũ khí”! 

Nói cách khác, khi dùng tiếng Nht không th dùng vn liếng Hán-Vit đ đưa vào; mà (ging như vic hc bt c ngoi ng nào) phi suy nghĩ như ngưi bn x;  vi tiếng Nht th́ đi theo tiếng Nht; ch không th suy nghĩ bng tiếng Vit trong đu ri dch sang tiếng Nht.  

Ngưi Nht nói “mi-ren” (V Luyn) nghĩa là “tiếc nui”, phi nh đúng như thế thôi, không đưa vào tiếng Hán-Vit đưc. “DaiJoBu” viết ch Hán là Đi Trưng Phu, nhưng nghĩa là “không sao đâu, c an tâm, n”. ChBenkyo” tiếng Nht là hc (hoc hc hi), c nên theo tiếng Nht, không th dùng tiếng Hán-Vit ri thc mc “ti sao hc mà h nói là Min Cưng”? (Vy “không sao đâu” mà h nói Đi Trưng Phu th́ ti sao?). “Vô Duyên”, tiếng Nht là “Mu-En”, có nghĩa là “không có duyên s” (Kiu: ‘Khéo vô duyên by là ḿnh vi ta’) -- hoc có khi nghĩa là “không liên quan”, “không can d. Nhưng Mu-En không có nghĩa nhưăn nói vô duyên như nhiu ngưi Vit ḿnh lmng (Ca Dao: “Vô duyên chưa nói đă cưi. Chưa đi đă chy là ngưi vô duyên”). 

Ngoài ra, trong tiếng Nht c̣n có nhiu “Ate-ji”, nghĩa là nhng ch dùng “Kanji” ch đ đc âm (phát âm) ch các Kanji đó không có ư nghĩa ǵ liên quan (Ví d ch Sushi, hai ch Hán này ch đ mà đc âm thôi, ch nghĩa ca chúng không liên quan ǵ đến món ăn có cá sng).

Vi nhng chAte-ji”, nếu c nh́n vào ch Hán ri đi tra nghĩa ca nó th́ như làm vic công Dă Tràng. 

Trái vi Ateji là “Jukujikun: Đây là dùng ch Hán theo nghĩa ca nó,  ch phát âm th́ khác (không theo cách phát âm thông thưng ca các ch Hán đó). Ví d: Tsu-yu (viết ch Hán là Mai Vũ), nghĩa là mùa mưa. Hoc “Otona” (viết ch Hán là Đi Nhân, nghĩa là ngưi ln).

Nói đơn gin, cách đc nhng ch Jukujikun khác vi cách đc  thông thưng, nh́n vào ch Hán là ch đ xem nghĩa ca t ng thôi.  

C̣n khá nhiu, nhưng không ghi ra hết đưc. Tuy nhiên v cơ bn, cách d nht là – nếu không th nm chc v ngun gc ca t ng –  th́ h dùng thế nào, ḿnh c sao dùng vy. Hiu rơ, và dùng cho đúng, là cũng đ ngt ngư lm ri. 

Nói tóm li, tuy trong tiếng Nht có nhiu Hán T (Kanji), nhưng không có nghĩa là chúng c phi ging ht tiếng Hán-Vit. Mà ngưi Nht b́nh thưng cũng ch biết khong 2,000 tiếng Kanji thôi; phi là ngưi Nht hc đàng hoàng (và hc khá cao) mi có th đc đưc (và hiu đưc) nhng loi đin tích ch Hán như T Din S Ca”, “Nm Gai Nếm Mt” (Gashinshotan), vv... 

Ngoài ra, trong tiếng Nht li c̣n có tiếng Anh trn vào, và thưng nó là “tiếng Anh ca ngưi Nht (Japanese English). Đây cũng là mt cái khó, kể cả cho những ai biết tiếng Anh, v́ có đoán gii cách my cũng khó mà hiu đưc. Ví d ngưi Nht nói: “Shibiru”, có nghĩa là ch “Severe” trong tiếng Anh. Tương t: “Toraberu” nghĩa là Travel, “Sorumeito” nghĩa là Soul Mate, “Mai-ka” (my car) nghĩa là private car, “Mishin” (machine) nghĩa là cái máy may, vv... 

Nói cho đúng, hc bt c tiếng nưc ngoài nào cũng đu khó. Mt giáo sư v ngôn ng đi hc ANU có tâm s:  “Tiếng Anh sao mà khó quá. May mn mà tiếng Anh là tiếng ca tôi” (Ch y ngưi M). C̣n anh bn ngưi M đă nói trên có nhn đnh v vic hc tiếng Nht: “Nó c như ḿnh leo núi. Khi mc này th́ nghĩ đnh núi khong chng kia. Leo lên cao hơn, thy đnh núi li cao hơn na”!  

Mt ngưi đi hc tiếng nưc ngoài, dù là tiếng ca nưc nào, nhưng không vng v tiếng m đ ca ḿnh, v nhng quy lut và ư t ca nó, th́ cũng khó mà trèo cao đào sâu vào lănh vc ca mt ngôn ng th hai. 

Dù sao th́ biết đưc mt th tiếng nưc ngoài cũng cho ta như sng đưc trong mt thế gii khác, vi nhiu bt ng, th thách và thú v ca nó. 

Trưc khi ngưng, cũng nên k thêm mt chuyn vui trong nhng ngày đang mày ṃ hc tiếng Nht: 

Ngưi Nht thích nói tiếng Anh, và nhiu ngưi ng rng h ai là “Gaijin (ngưi ngoi quc) th́ hn biết tiếng Anh. Nh li nhng ngày mi đến Tokyo, chúng tôi thưng t́m cách hc tiếng Nht t ông bán rau gn cư xá: Ti gi là ǵ, quưt gi là ǵ, vv... Ông y th́ cũng mun hc tiếng Anh, hi li: Cái tht gi là ǵ, cái bàn mài c ci gi là ǵ, cái dao làm bếp gi là ǵ, vv...  

Ôi, mt hc tṛ dài lưng tn vi, có chui vào bếp nu th đâu mà biết cái tht gi là ǵ!  Hi đó chưa có đin thoi cm tay đ tra cu ngay như bây gi, cho nên cũng lúng túng, hn li hôm sau (đ ti đó v nhà tra t đin)! 

My năm trưc đây, khi có dp tr li Tokyo, cũng vn nh ông bán rau vui tính. Không th t́m v đưng xưa li cũ đ xem tim bán rau c̣n đó hay không, nên cũng không biết ông vn c̣n đó, hay đă theo “hc ni mây ngàn” sau nhng biến chuyn ca gịng đi? 

*

VL TTP

(06-08-2023)