Câu Chuyện Thầy Lang
Ung Thư Gan
Bác sĩ Nguyễn Ư-Đức
Gan là bộ phận lớn nhất trong cơ thể, nằm phía bên
phải bụng, dưới hoành cách mô, trên dạ dày, sau xương sườn. Gan có
hai thùy: thùy phải và thùy trái, nhỏ hơn.
Gan tiếp nhận máu qua động mạch và tĩnh mạch gan.
Gan có nhiều nhiệm vụ quan trọng để giữ cơ thể
khỏe mạnh:
-Lọc bỏ các chất có hại ở máu như dược phẩm, hóa
chất, rượu.
-Sản xuất enzym và mật để tiêu hóa thực phẩm.
-Chuyển hóa thực phẩm ra những chất cần thiết cho
sự sống và sự tăng sinh mô bào.
-Điều ḥa lượng đường và chất béo trong máu.
Ung thư gan có thể là:
-Nguyên phát, từ chính các tế bào gan bị ung thư,
hoặc:
-Thứ phát, ung thư từ các bộ phận khác di căn tới
gan, như ung thư phổi, dạ dày, ruột già.
Ung thư gan nguyên phát đứng hàng thứ 5 trên thế
giới trong số các bệnh ung thư với hàng triệu tử vong mỗi năm. Ung
thư này có nhiều ở các quốc gia vùng Đông Nam châu Á, Nhật, Đại Hàn,
và các quốc gia châu Phi gần Sahara. Nơi đây, số người bị bệnh viêm
gan B cũng khá cao.
Tại Việt Nam, ung thư gan đứng hàng thứ nh́ sau
ung thư phổi và 70% do biến chứng của bệnh nhiễm virus viêm gan B.
Riêng tại Hoa Kỳ, hàng năm có khoảng 14.000 tử
vong v́ ung thư tế bào gan.
Rủi ro đưa tới ung thư gan
Nguyên nhân chính xác gây ra ung thư gan chưa được
biết rơ. Tuy nhiên có một số rủi ro đă được chứng minh:
a-Viêm gan kinh niên.
Viêm gan do virus B và C là rủi ro thường thấy đưa
tới ung thư gan. Các virus này xâm nhập cơ thể khi dùng chung kim
tiêm ống chích nhiễm virus hoặc khi có quan hệ t́nh dục giữa người
bệnh với người lành.
Ung thư gan phát triển rất chậm, có khi cả chục
năm sau khi gan bị viêm.
Thai nhi cũng có thể bị lây nhiễm viêm gan từ mẹ.
b-Xơ cứng gan
Trong xơ cứng gan, các tế bào lành bị các mô cứng
thay thế.
Rượu, hóa chất, một vài loại virus là nguyên nhân
gây xơ cứng gan. Tuy nhiên chỉ 5% xơ cứng mới chuyển sang ung thư
gan.
c-Hóa chất aflatoxin
Đây là một hóa chất độc do một vài loại meo mốc
sản xuất. Hóa chất thường có trong bắp, đậu, các loại hạt bị mốc.
Loại ung thư này thường thấy nhiều hơn tại các
quốc gia châu Á, châu Phi.
d-Uống quá nhiều rượu sẽ đưa tới thay đổi cấu trúc
mô bào gan và là rủi ro đưa tới ung thư gan.
e-Mắc bệnh tiểu đường, bệnh ống dẫn mật, hút thuốc
lá cũng là rủi ro gây ra ung thư gan.
Ngoài ra, ung thư gan thường thấy ở người trên 60
tuổi, nam nhiều gấp đôi nữ và nếu trong gia đ́nh có người bị ung thư
gan.
Dấu hiệu bệnh
Ung thư gan vẫn được coi như loại “bệnh thầm lặng”,
v́ trong giai đoạn đầu, dấu hiệu chưa xuất hiện.
Sau đây là một số dấu hiệu:
-Đau phía bên phải của bụng, có thể lan ra phía
lưng.
-Bụng chướng nước.
-Mất cân
-Ăn mất ngon
-Mệt mỏi, suy nhược
-Buồn nôn, ói mửa
-Da vàng
-Nóng sốt.
Thực ra, các dâu hiệu này cũng không phải là đặc
biệt của ung thư gan mà c̣n thấy trong vài bệnh khác của cơ quan này.
Do đó, nếu có các dấu hiệu vừa lể, xin tới bác sĩ để được khám
nghiệm, định bệnh.
Định bệnh
Để xác định ung thư, các thử nghiệm sau đây sẽ
được bác sĩ thực hiện:
a-Khám sức khỏe tổng quát để t́m các dấu hiệu như
chướng bụng nước, thay đổi h́nh dạng và kích thước của gan, vàng da
hoặc giác mạc.
b-Thử nghiệm máu
Gồm có:
-Thử nghiệm về chức năng của gan
-Thử nghiệm đo lượng hóa chất alpha-fetoprotein (AFP)
trong máu. Sự hiện diện của chất này biểu hiện sự thay đổi tế bào
gan và là chỉ dấu của ung thư gan.
Chỉ số b́nh thường của AFP là 10-29 ng/ml. Nồng độ
AFP lớn hơn 400 ng/ml là có thể xác định ung thư gan.
Tuy nhiên khi u gan nhỏ hơn 4 phân th́ 2/3 trường
hợp có nồng độ khoảng 200 ng/ml.
c-Chụp X-quang
-CTscan, MRI có thể khám phá ra các thay đổi về
cấu trúc của gan như u bướu, sưng gan.
-Máy siêu âm dùng các sóng âm thanh mà tai không
nghe được. Các sóng này được hướng về cơ quan nội tạng, ghi nhận cấu
trúc cơ quan như u bướu gan hoặc các bộ phận khác trong bụng. Siêu
âm không đau và thực hiện dễ dàng trong 30 phút.
d-Chụp h́nh mạch máu gan với chất cản quang
e-Sinh thiết, cắt một chút gan để t́m kiếm tế bào
ung thư
Biến Chứng
Ung thư gan có thể đưa tới suy gan, suy thận, lan
ra các bộ phận khác như xương và phổi.
Khi gan suy, các chức năng ca gan ngưng hoạt động
và đưa tới rối loạn cho sự tiêu hóa và giảm khả năng loại bỏ chất
độc hại ở máu.
Trong suy thận, chức năng lọc máu bị rối loạn,
chất có hại sẽ tích tụ trong cơ thể.
Điều trị
Ung thư gan có nhiều giai đoạn: hoặc trú khu tại
một vùng của gan hoặc đă lan ra khắp gan và các bộ phận khác của cơ
thể.
Điều không may là ung thư gan chỉ chữa lành khi
khám phá ra sớm, trước khi tế bào ung thư lan xa và nếu bệnh nhân
khỏe mạnh, chịu được được phẫu thuật.
Khi u nhỏ dưới 2 phân và nằm ở một thùy gan th́
khả năng sống sót trong 2 năm là 5%.
Tuy nhiên phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị có thể
kiểm chế ung thư, giúp cho người bệnh sống lâu hơn và cảm thấy dễ
chịu hơn.
a-Phẫu thuật cắt bỏ khi ung thư thu gọn ở một phần
của gan. Tuy nhiên ung thư có thể tái xuất hiện tại nơi khác trong
gan.
b-Tiêu hủy ung thư bằng cách đưa luồng điện, chất
đông lạnh, rượu, hóa chất vào u ung thư.
c-Xạ trị với tia phóng xạ đưa trực tiếp vào u gan
hoặc xạ trị ngoài để tiêu diệt hoặc làm teo lại.
d-Hóa trị với các hóa chất thật mạnh đưa vào cơ
thể qua ḍng máu hoặc đưa trực tiếp vào u ung thư.
e-Điều trị miễn dịch với interferon để ngăn chặn
sự tăng sinh của virus và chống sự phát triển tế bào ung thư.
g-Điều trị gen là liệu pháp có nhiều triển vọng
tốt. Nguyên lư của liệu pháp là các gen ngoại lai được gắn vào gen
tế bào gan qua virus hoặc vi khuẩn, từ đó sẽ khống chế tế bào ung
thư.
h-Khi u ung thư nhỏ và chỉ nằm ở gan, thay gan có
thể là phương án tốt.
i-Năm 2007, Cơ quan Thực Dược Phẩm Hoa Kỳ chấp
nhận dược phẩm Sorafenib (Nexavar) để trị ung thư gan. Kết quả được
cho là có triển vọng tốt trong việc tiêu diệt và ngăn chặn ung thư
phát triển.
Pḥng tránh
Pḥng tránh ung thư gan là điều khó thực hiện, đặc
biệt là đối với ung thư từ các bộ phận khác di căn tới gan.
Với ung thư xuất phát từ tế bào gan do viêm gan B,
xơ gan hoặc do các bệnh khác của gan, ta có thể tránh được một phần
nào.
a-Viêm gan do virus loại B.
Khoảng 10% viêm gan B kinh niên có thể đưa tới ung
thư gan.
Chủng ngừa viêm gan B giảm thiểu rủi ro mắc bệnh
tới 90%. Thuốc chủng được tiêm làm ba lần và công hiệu kéo dài trong
nhiều năm, đôi khi suốt đời.
Trẻ em và người cao tuổi đều có thể chủng ngừa.
b-Hiện nay, chưa có thuốc ngừa viêm gan C nhưng có
thể giảm rủi ro mắc bệnh bằng không dùng kim chích chung với người
bệnh, xâm da với kim khử trùng, áp dụng an toàn sinh hoạt t́nh dục
với người lạ…
c-Không lạm dụng rượu, hóa chất độc hại.
Kết luận
B́nh thường th́ ai cũng tin rằng có thể kiểm soát
được cuộc đời của ḿnh. Nhưng chẳng may khi lâm vào một trọng bệnh
mới thấy điều đó không hoàn toàn đúng.
Làm sao đối phó với nan bệnh là cả một khó khăn và
cần nhiều thời gian.
Hăy chia sẻ cảm xúc với người thân thiết nhất, với
người lắng nghe để hiểu ḿnh nhiều hơn là hiến cách cứu chữa.
Chấp nhận rằng nếp sống của ḿnh sẽ có nhiều thay
đổi, sức lực c̣n lại rất giới hạn. Đây là lúc cần sắp xếp ưu tiên sự
sống. Tránh những xúc động quá mạnh, những gắng sức không cần thiết.
Ta không quay lại được với quá khứ, mà tương lai
chưa tới. Vậy hăy sống với hiện tại trong thức tỉnh, kiên nhẫn và
nhiều nhiệt t́nh.
Bác sĩ Nguyễn Ư-Đức
Texas- Hoa Kỳ
Bác sĩ Nguyễn Ư- Đức
Texas-Hoa Kỳ -
http://www.nguyenyduc.com
|